Thành viên:Bùi Lê Việt Cường/nháp

Thanh Hóa
Thành phố thuộc tỉnh
Thành phố Thanh Hóa
Từ trên xuống dưới, từ trái sang phải: Cầu Hàm Rồng, tượng đài Lê Lợi, thành phố Thanh Hóa về đêm, Đại lộ Lê Lợi, ga Thanh Hóa

Biệt danhThành phố bên bờ sông Mã
Tên cũHạc thành
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
TỉnhThanh Hóa
Trụ sở UBNDĐại lộ Nguyễn Hoàng, phường Đông Hải
Phân chia hành chính30 phường, 4 xã
Thành lập1994[1]
Loại đô thịLoại I
Năm công nhận2014[2]
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrần Anh Chung
Chủ tịch HĐNDLê Anh Xuân
Bí thư Thành ủyLê Anh Xuân
Địa lý
Tọa độ: 19°48′26″B 105°47′37″Đ / 19,80722°B 105,79361°Đ / 19.80722; 105.79361
<mapframe>: Nội dung JSON không phải là GeoJSON+simplestyle hợp lệ
  • /0/query: The property query is required
  • /0/ids: The property ids is required
  • /0: Failed to match at least one schema
  • /0/title: The property title is required
  • /0/service: Does not have a value in the enumeration ["page"]
  • /0: Failed to match exactly one schema
  • /0/geometries: The property geometries is required
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["GeometryCollection"]
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["MultiPolygon"]
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["Point"]
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["MultiPoint"]
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["LineString"]
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["MultiLineString"]
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["Polygon"]
  • /0/coordinates: The property coordinates is required
  • /0/geometry: The property geometry is required
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["Feature"]
  • /0/features: The property features is required
  • /0/type: Does not have a value in the enumeration ["FeatureCollection"]
Bản đồ thành phố Thanh Hóa
Thanh Hóa trên bản đồ Thanh Hóa
Thanh Hóa
Thanh Hóa
Vị trí thành phố Thanh Hóa trên bản đồ tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa trên bản đồ Việt Nam
Thanh Hóa
Thanh Hóa
Vị trí thành phố Thanh Hóa trên bản đồ Việt Nam
Diện tích145,35 km²[3]
Dân số (2022)
Tổng cộng507.230 người[3]
Thành thị484.134 người (95,45%)
Nông thôn23.096 người (4,55%)
Mật độ3.490 người/km²
Dân tộcKinh,...
Khác
Mã hành chính380[4]
Mã bưu chính401xx
Websitetpthanhhoa.thanhhoa.gov.vn

Thanh Hóathành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hóa, Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Đây là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, giữ vai trò là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục và khoa học – kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa.[5] Không chỉ là "trái tim" của một trong những tỉnh thuộc hàng lớn nhất cả nước, thành phố Thanh Hóa còn là một trong ba trung tâm lớn của khu vực Bắc Trung Bộ, cùng với các thành phố VinhHuế.[6] Đô thị Thanh Hóa (gồm thành phố Thanh Hóa và huyện Đông Sơn) đã được quy hoạch trở thành một trong những trung tâm kinh tế – xã hội của vùng Bắc Trung Bộ và vùng phía nam Bắc Bộ; là đầu mối giao lưu của tỉnh Thanh Hóa với cả nước và quốc tế; có vị trí quan trọng về quốc phòng – an ninh; phát triển mạnh dịch vụcông nghiệp, nhất là dịch vụ chất lượng cao; phát triển du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, phát huy bản sắc văn hóa Xứ Thanh.[7] Thành phố Thanh Hóa phấn đấu đến năm 2030 trở thành một trong năm thành phố thuộc tỉnh dẫn đầu cả nước, đến năm 2045 trở thành thành phố thông minh, văn minh, hiện đại, thu nhập cao.[8]

Thành phố Thanh Hóa ban đầu là một thành phố cấp III (thành phố trực thuộc tỉnh) do người Pháp thành lập năm 1929, sau Cách mạng Tháng Tám thì chuyển thành thị xã Thanh Hóa. Qua quá trình phát triển và mở rộng, thành phố Thanh Hóa được thành lập vào ngày 1 tháng 5 năm 1994 và được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thanh Hóa ngày 29 tháng 4 năm 2014.[9] Thành phố Thanh Hóa là đô thị trẻ, nằm hai bên bờ sông Mã thuộc vùng đồng bằng rộng thứ ba cả nước; có vị trí, cảnh quan sinh thái thuận lợi, khí hậu ôn hòa. Thành phố cách thành phố biển Sầm Sơn 16 km về phía tây, cách sân bay Thọ Xuân 35 km về phía đông, cách khu kinh tế Nghi Sơn 60 km về phía bắc; có các tuyến quốc lộ 1, 10, 45, 47đường sắt Thống Nhất chạy qua, nằm gần tuyến cao tốc Bắc – Nam, tạo thành một mạng lưới giao thông đa dạng và thuận tiện. Nhờ đó, thành phố Thanh Hóa đã trở thành trung tâm của tỉnh Thanh Hóa, đồng thời ở vào vị thế thuận lợi trong việc giao thương với tất cả các địa phương trong cả nước.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trấn thành Thanh Hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1804, vua Gia Long ra chỉ dụ dời trấn thành Thanh Hóa từ làng Dương Xá (nay thuộc phường Thiệu Dương) về làng Thọ Hạc (huyện Đông Sơn), gọi là Hạc thành. Ngày 22 tháng 7 năm 1889, vua Thành Thái ký đạo dụ thành lập thị xã Thanh Hóa bao gồm 7 làng: Đức Thọ Vạn, Cẩm Bào Nội, Cốc Hạ, Phủ Cốc (thuộc tổng Bố Đức, huyện Đông Sơn); Thọ Hạc, Đông Phố, Nam Phố (thuộc tổng Thọ Hạc, huyện Đông Sơn).

Thời kỳ Pháp thuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ thị xã Thanh Hóa năm 1909

Ngày 29 tháng 5 năm 1929, người Pháp quyết định thành lập thành phố Thanh Hóa, là một thành phố cấp III. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, chuyển thành thị xã Thanh Hóa.

Bản đồ thành phố Thanh Hóa trước năm 1930

Sau Cách mạng Tháng Tám 1945[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1945 đến năm 1954[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Cách mạng Tháng Tám diễn ra năm 1945, thành phố Thanh Hóa chuyển thành thị xã Thanh Hóa. Thị xã sắp xếp từ 10 khu phố thành 4 khu phố.[10]

Để phục vụ tiêu thổ kháng chiến chống Pháp, người dân thị xã Thanh Hóa đã phá hủy nhà ở, công sở, nhà xưởng và di tản về các vùng nông thôn. Thị xã tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hóa trở thành vùng hoang tàn. Đến năm 1947, chính quyền thị xã và các khu phố bị giải thể, vùng đất thị xã được giao cho Ủy ban kháng chiến hành chính[a] (UBKCHC) các xã Đông Hương, Đông Thọ, Đông Vệ (thuộc huyện Đông Sơn).[11][12]

Người dân thị xã tản cư về các vùng ven như Cầu Bố, Voi, Nhồi, Rừng Thông,... Riêng khu vực Cầu Bố thành nơi đông đúc, thu hút nhiều người sơ tán ở nhiều nơi đến xây nhà ở và giao thương. Ngày 14 tháng 5 năm 1949, UBKCHC Liên khu IV ban hành Công văn số 1565/HI về việc thành lập khu phố đặc biệt Cầu Bố thuộc huyện Đông Sơn.[13][b] Đến nửa đầu năm 1950, khu phố được nâng cấp thành thị trấn đặc biệt Cầu Bố, đặt trực tiếp dưới quyền quản lý của UBKCHC tỉnh Thanh Hóa. Thị trấn bị giải thể vào năm 1951.[10]

Ngày 20 tháng 8 năm 1952, UBKCHC tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định số 695 TC/CB,[14] tạm thời thành lập một thị trấn đặc biệt đặt trực tiếp dưới quyền lãnh đạo của tỉnh.[c] Thị trấn đặc biệt có 7 khu phố.[d] Do tình hình chiến tranh nên thị trấn liên tục bị phân tán, người dân phải di tản ra các khu vực khác. Một phần dân cư tập trung tạo thành xã Đông Trấn thuộc huyện Đông Sơn, nhưng đơn vị hành chính này chỉ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn.[10]

Từ năm 1954 đến năm 1975[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1954, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giành chiến thắng trong chiến dịch Điện Biên Phủ, hòa bình được lập lại ở Đông Dương. Chính quyền thị trấn đặc biệt tiếp quản khu vực thị xã Thanh Hóa. Thị xã bắt đầu được khôi phục; người dân được phép quay trở lại để sinh sống, làm việc, buôn bán khi có sự đồng ý của chính quyền.[15][16] Thị xã Thanh Hóa gồm có 6 khu phố đánh số từ 1 đến 6, đến cuối năm 1957 thì tách một phần khu phố 1 để thành lập khu phố 7.[17][18]

Ngày 16 tháng 3 năm 1963, xã Đông Giang (gồm 3 làng Nghĩa Phương, Đông Sơn và Nam Ngạn thuộc huyện Đông Sơn) và xóm Núi (thuộc xã Hoằng Long, huyện Hoằng Hóa) sáp nhập vào thị xã, chia thành 2 tiểu khu Hàm RồngNam Ngạn.[19][20]

Ngày 28 tháng 8 năm 1971, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị quyết số 226/TTg sáp nhập các xã Đông Hải, Đông Hương, Đông Thọ, Đông Vệ (thuộc huyện Đông Sơn) và xã Quảng Thắng (thuộc huyện Quảng Xương) vào thị xã.[20][21]

Từ năm 1975 đến năm 1994[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm 1975, thị xã Thanh Hóa có 6 tiểu khu: Ba Đình, Điện Biên, Hàm Rồng, Hoàng Hoa Thám, Nam Ngạn, Phú Sơn và 5 xã: Đông Hải, Đông Hương, Đông Thọ, Đông Vệ, Quảng Thắng.

Ngày 23 tháng 7 năm 1977, chia tiểu khu Ba Đình thành 2 tiểu khu Ba Đình và Quang Trung.[22]

Ngày 3 tháng 7 năm 1981, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định số 511 TC/UBTH về việc thống nhất tên gọi các phường trong nội thị thuộc thị xã.[23] Theo đó:

  • Chuyển các tiểu khu Ba Đình, Điện Biên, Hàm Rồng, Nam Ngạn, Phú Sơn thành các phường có tên tương ứng
  • Chuyển tiểu khu Quang Trung thành phường Ngọc Trạo
  • Chuyển khối Lai Thành thuộc tiểu khu Hoàng Hoa Thám thành phường Đông Sơn, phần còn lại của tiểu khu Hoàng Hoa Thám chuyển thành phường Lam Sơn.[24]

Thị xã Thanh Hóa có 8 phường và 5 xã trực thuộc.[25]

Lần lượt vào các năm 1991 và 1993, thị xã Thanh Hóa được xếp vào đô thị loại IV và loại III.

Từ năm 1994 đến nay[sửa | sửa mã nguồn]

Để phát huy và nâng cao vai trò, vị thế của trung tâm tỉnh lỵ của một tỉnh thuộc hàng lớn nhất cả nước, ngày 1 tháng 5 năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 37/CP nâng cấp thị xã Thanh Hóa lên thành phố Thanh Hóa với 12 phường, xã, tổng diện tích tự nhiên 57,8 km², dân số gần 200.000 người.[1]

Ngày 28 tháng 6 năm 1994, Chính phủ ra Nghị định số 55-CP thành lập một số phường thuộc thành phố Thanh Hóa, chuyển 2 xã Đông ThọĐông Vệ thành 2 phường có tên tương ứng, chia phường Nam Ngạn thành 2 phường: Nam NgạnTrường Thi.[26]

Tượng Lê Thái Tổ trước trụ sở Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Ngày 6 tháng 12 năm 1995, Chính phủ ra Nghị định số 85-CP điều chỉnh địa giới để mở rộng thành phố Thanh Hóa, sáp nhập xã Đông Cương thuộc huyện Đông Sơn, các xã Quảng Hưng, Quảng Thành và một phần đất của xã Quảng Thịnh (sáp nhập vào phường Đông Vệ) thuộc huyện Quảng Xương vào thành phố, nâng tổng số phường xã lên thành 17 đơn vị.[27]

Ngày 11 tháng 4 năm 2002, Chính phủ ra Nghị định 44/2002/NĐ-CP chia phường Phú Sơn thành 2 phường: Phú SơnTân Sơn.[28]

Ngày 29 tháng 4 năm 2004, thành phố Thanh Hóa được công nhận là đô thị loại II.[29]

Năm 2008, thành phố Thanh Hóa có diện tích 57,94 km²[30], với 12 phường: Ba Đình, Điện Biên, Đông Sơn, Đông Thọ, Đông Vệ, Hàm Rồng, Lam Sơn, Nam Ngạn, Ngọc Trạo, Phú Sơn, Tân Sơn, Trường Thi và 6 xã: Đông Cương, Đông Hải, Đông Hương, Quảng Hưng, Quảng Thắng, Quảng Thành. Dân số năm 2009 là 207.698 người.[31]

Ngày 29 tháng 2 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị quyết 05/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới để mở rộng địa giới hành chính thành phố Thanh Hóa và thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa.[32] Theo đó, sáp nhập vào thành phố toàn bộ 2 thị trấn và 17 xã:

  • Đồng thời, chuyển thị trấn Tào Xuyên thành phường Tào Xuyên, thị trấn Nhồi thành phường An Hoạch.

Sau khi mở rộng địa giới hành chính, thành phố Thanh Hóa có 14.677,07 ha diện tích tự nhiên với quy mô dân số là 393.294 người, có 37 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 14 phường và 23 xã.

Ngày 19 tháng 8 năm 2013, theo Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ, thành lập 6 phường: Đông Cương, Đông Hải, Đông Hương, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa trên cơ sở các xã có tên tương ứng.[33]

Ngày 29 tháng 4 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 636/QĐ-TTg công nhận thành phố Thanh Hóa là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thanh Hóa.[2]

Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 cùng năm).[34] Theo đó:

  • Sáp nhập phường An Hoạch và xã Đông Hưng thành phường An Hưng
  • Sáp nhập xã Hoằng Lý vào phường Tào Xuyên
  • Sáp nhập xã Hoằng Long và xã Hoằng Anh thành xã Long Anh.

Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1108/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 năm 2021).[35] Theo đó, chuyển 10 xã: Đông Lĩnh, Đông Tân, Long Anh, Quảng Cát, Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tâm, Quảng Thịnh, Thiệu Dương, Thiệu Khánh thành 10 phường có tên tương ứng.

Thành phố Thanh Hóa có 30 phường và 4 xã trực thuộc như hiện nay.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí, địa hình[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Thanh Hóa cách thủ đô Hà Nội 160 km về phía nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.562 km về phía bắc, là một trong 3 đô thị lớn nhất Bắc Trung Bộ, cùng với Vinh, Huế. Thành phố có vị trí địa lý:

Thành phố Thanh Hóa có diện tích tự nhiên 145,35 km²,[3] nằm ở trung tâm đồng bằng Thanh Hóa, đồng bằng rộng nhất trong các đồng bằng duyên hải miền Trung, có nhiều núi đất, núi đá nằm rải rác với những cánh đồng rộng - hẹp, nông - sâu.

Thành phố Thanh Hóa có núi Hàm Rồng chạy từ làng Dương Xá phường Thiệu Dương, men theo hữu ngạn sông Mã về đến chân cầu Hàm Rồng. Núi Hàm Rồng vừa dài vừa uốn lượn, đến khúc cuối thì phình to ra như một cái đầu có miệng khổng lồ, vì thế, dân gian đặt tên là núi Hàm Rồng. Núi Hàm Rồng nằm án ngữ cửa ngõ phía Bắc thành phố, theo tương truyền, núi Hàm Rồng có 99 đỉnh. Đặc điểm địa hình độc đáo đã vô tình tạo nên một cứ điểm phòng không vững chắc góp phần tạo ra huyền thoại về chiếc cầu Hàm Rồng không thể bị đánh sập trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Ngoài ra, trong thành phố cũng có núi Mật Sơn là núi sót thấp nằm trên địa phận phường Đông Vệ.

Thủy văn[sửa | sửa mã nguồn]

Sông Mã là con sông chính của thành phố. Theo tương truyền, nước sông chảy xiết và dũng mãnh như một con ngựa phi nước đại nên có tên là sông Mã. Con sông mở đầu bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng ('Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi') khi chảy vào địa phận thành phố trở nên hiền hòa, uốn lượn quanh núi Hàm Rồng trước khi đổ ra biển. Sông Mã đã được chọn làm trục xương sống để xây dựng một thành phố hiện đại bên bờ sông Mã trong tương lai.

Ngoài ra, thành phố cũng có hệ thống sông đào bao gồm sông Thọ Hạc, sông Cốc, sông Lai Thành, sông Nhà Lê, sông Kênh Bắc trước đây được xây dựng để cung cấp tưới tiêu, chống hạn, chống lụt cho nhân dân trên địa bàn thành phố. Cùng với những con sông đào này là những cây cầu mà người dân thành phố thường dùng tên chúng để chỉ những khu vực không mang địa danh hành chính chính thức như cầu Cốc, cầu Sâng, cầu Hạc, cầu Bố, cầu Treo, cầu Lai Thành...

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Trạm Thanh Hóa
Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112
 
 
23
 
 
20
15
 
 
21
 
 
21
16
 
 
41
 
 
23
18
 
 
62
 
 
27
22
 
 
143
 
 
31
25
 
 
180
 
 
33
26
 
 
196
 
 
33
26
 
 
278
 
 
32
26
 
 
394
 
 
31
25
 
 
267
 
 
29
22
 
 
77
 
 
26
19
 
 
28
 
 
22
16
Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: QCVN 02:2022/BXD[36]

Với vị trí trong vùng nhiệt đới gió mùa, trong một năm thành phố Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Mùa nóng bắt đầu từ cuối xuân đến giữa mùa thu. Ở khoảng thời gian này trong năm, thời tiết rất nắng, mưa nhiều, gây ra lụt lội và hạn hán. Những ngày có gió Lào, nhiệt độ còn được đẩy cao tới 39-40 độ C.[cần dẫn nguồn] Mùa lạnh bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xuân năm sau. Mùa này thường hay xuất hiện gió mùa Đông Bắc, lại mưa ít; đầu mùa thường hanh khô. Mùa lạnh nhiệt độ có thể xuống thấp tới 5 - 6 độ C.[cần dẫn nguồn] Nhiệt độ trung bình cả năm từ 23,3 đến 23,6 độ C.[cần dẫn nguồn] Do nằm trong vùng đồng bằng ven biển, thành phố Thanh Hóa hàng năm có 3 mùa gió. Gió Bắc, hay gió mùa Đông Bắc, là nguồn không khí lạnh từ vùng Siberia thổi vào, gây ra mùa đông lạnh và giá buốt. Gió Tây Nam, hay gió Lào, từ vịnh Bengal qua Thái Lan rồi qua Lào, mang theo không khí nóng và khô rát vào những ngày hè. Cường độ gió Lào ở thành phố Thanh Hóa không mạnh bằng ở các tỉnh miền Trung khác. Gió Đông Nam, hay gió Nồm, là gió từ biển vào mang theo khí hậu mát mẻ.

Lượng mưa hàng năm trung bình đạt 1730 – 1980 mm.[cần dẫn nguồn]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Thanh Hóa có 34 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 30 phường: An Hưng, Ba Đình, Điện Biên, Đông Cương, Đông Hải, Đông Hương, Đông Lĩnh, Đông Sơn, Đông Tân, Đông Thọ, Đông Vệ, Hàm Rồng, Lam Sơn, Long Anh, Nam Ngạn, Ngọc Trạo, Phú Sơn, Quảng Cát, Quảng Đông, Quảng Hưng, Quảng Phú, Quảng Tâm, Quảng Thành, Quảng Thắng, Quảng Thịnh, Tào Xuyên, Tân Sơn, Thiệu Dương, Thiệu Khánh, Trường Thi và 4 xã: Đông Vinh, Hoằng Đại, Hoằng Quang, Thiệu Vân.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Thanh Hóa
Tên Diện tích (km²) Dân số (người)
Phường (30)
An Hưng 6,54 15.732
Ba Đình 0,70 16.721
Điện Biên 0,68 15.641
Đông Cương 6,54 14.351
Đông Hải 6,70 16.210
Đông Hương 3,48 19.465
Đông Lĩnh 8,74 11.964
Đông Sơn 1,00 15.621
Đông Tân 4,42 9.711
Đông Thọ 3,60 30.791
Đông Vệ 4,76 38.468
Hàm Rồng 4,31 6.967
Lam Sơn 0,93 16.319
Long Anh 5,64 9.634
Nam Ngạn 2,57 18.064
Ngọc Trạo 0,54 14.236
Phú Sơn 1,83 17.207
Tên Diện tích (km²) Dân số (người)
Quảng Cát 6,66 11.280
Quảng Đông 5,33 7.627
Quảng Hưng 5,72 13.291
Quảng Phú 6,51 10.380
Quảng Tâm 3,68 10.012
Quảng Thành 8,54 18.747
Quảng Thắng 3,54 38.705
Quảng Thịnh 4,90 12.011
Tào Xuyên 5,69 12.483
Tân Sơn 0,87 16.152
Thiệu Dương 5,71 12.165
Thiệu Khánh 5,33 11.545
Trường Thi 0,86 22.634
Xã (04)
Đông Vinh 4,36 4.216
Hoằng Đại 4,67 4.900
Hoằng Quang 6,30 7.845
Thiệu Vân 3,69 6.135
Nguồn: Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Thanh Hóa[3]

Như vậy, thành phố Thanh Hóa là đơn vị hành chính cấp huyện có số phường nhiều thứ hai cả nước (sau thành phố Thủ Đức), đồng thời là thành phố thuộc tỉnh có nhiều phường nhất cả nước hiện nay.

Kinh tế - xã hội[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế 15%; GDP bình quân đầu người 4.922 USD; giá trị kim ngạch xuất khẩu 704 triệu USD; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 18.165 tỷ đồng; thu ngân sách Nhà nước 2.340 tỷ đồng...[37]

Tính đến cuối năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ của thành phố ước đạt 56.735 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu ước đạt 1.652 USD; doanh thu du lịch ước đạt 2.500 tỷ đồng. Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng trong năm của thành phố ước đạt 77.462 tỷ đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ.Năm 2020, toàn thành phố có 1.554 doanh nghiệp mới được thành lập, với số vốn đăng ký 12.845 tỷ đồng. Qua đó, nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố lên 7.000 doanh nghiệp. Thu ngân sách Nhà nước của TP Thanh Hóa ước đạt 3.371,59 tỷ đồng, đạt 104,1% dự toán tỉnh giao, tăng 13,5% so với cùng kỳ. Tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển trên địa bàn thành phố năm 2020 ước đạt 34.453 tỷ đồng, tăng 1,3% so với kế hoạch, tăng 7,5% so với cùng kỳ. [1]

Năm 2021, tốc độ tăng giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ước đạt 12,1%,trong đó: nông, lâm, thủy sản tăng 4,6%, công nghiệp - xây dựng tăng 14,2%, dịch vụ tăng 8,9%. Cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch đúng định hướng, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 63,8%, ngành dịch vụ chiếm 33,1%, ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 3,1%.

Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản ước đạt 3.931 tỷ đồng,tăng 4,6% so với cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 44.583 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 43.263 tỷ đồng, tăng 8,9% so với cùng kỳ. Tổng giá trị xuất khẩu ước đạt 1.863 triệu USD,tăng 22,6% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong năm ước đạt 65.131 tỷ đồng,tăng 14,8% so với cùng kỳ; vận chuyển hàng hóa ước đạt 25 triệu tấn, tăng 7,4%; vận chuyển hành khách ước đạt 11,2 triệu lượt khách, giảm 10,2% so với cùng kỳ. Năm 2021 toàn Thành phố ước đón 01 triệu lượt khách, bằng 25% so với cả tỉnh, giảm 24% so với cùng kỳ; doanh thu ước đạt 1.200 tỷ đồng, giảm 25% so với cùng kỳ.

Thu ngân sách nhà nước ước đạt 3.050,97 tỷ đồng, giảm 7% so với cùng kỳ. Huy động vốn đầu tư phát triển đạt 35.600 tỷ đồng, tăng 4,1% so với cùng kỳ; thành lập mới 1.546 doanh nghiệp, đạt 103,7% kế hoạch.

Hiện nay ở thành phố có 3 khu công nghiệp chính là Khu công nghiệp Lễ Môn[38][39][40],Khu công nghiệp Tây bắc ga, Khu công nghiệp Hoàng Long[41] .

Dân cư[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Thanh Hóa có dân số năm 2019 là 359.910 người, mật độ dân số đạt 2.476 người/km².[42]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa

Đại học[sửa | sửa mã nguồn]

Các trường Cao đẳng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
  • Cao đẳng nghề Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa
  • Cao đẳng nghề Vicet.
  • Cao đẳng thực hành - FPT Polytechnic tại Thanh Hóa
  • Cao đẳng nghề Lam Kinh
  • Cao đẳng nghề An Nhất Vinh
  • Cao đẳng thể dục thể thao Thanh Hóa
  • Cao đẳng Bách Khoa Việt Nam

Trung học phổ thông[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trung học phổ thông chuyên Lam Sơn
  • Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông Vinschool Star city
  • Trường Tiểu học, THCS & THPT Nobel School
  • Trường Tiểu học, THCS & THPT Qthschool
  • Trường Tiểu học, THCS, THPT Đông Bắc Ga
  • Trung học phổ thông Đào Duy Từ
  • Trung học phổ thông Hàm Rồng
  • Trung học phổ thông Nguyễn Trãi
  • Trung học phổ thông Tô Hiến Thành
  • Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa
  • Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt
  • Trung học phổ thông Trường Thi
  • Trung học phổ thông Đào Duy Anh
  • Trung học phổ thông Nguyễn Huệ

Văn hóa - du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Ẩm thực[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Thanh Hóa có rất nhiều loại ẩm thực mang đậm dấu ấn riêng tại các con phố. Những món ăn đặc sắc có thể kể tới như Nem chua, Nem nướng, Bánh khoái tép, Chả tôm, Bánh cuốn, Ốc mút Chùa Thanh Hà, Bánh mỳ Nam Hà phố Trường Thi, Bánh ích[43] Ngoài ra, ở thành phố Thanh Hóa cũng có thể dễ dàng tìm thấy đặc sản của các địa phương khác trên toàn tỉnh tại các chợ hoặc cửa hàng truyền thống.

  • Nem chua: Có nhiều loại nem như nem dài, nem oản, nem cối, nem vuông… khác nhau ở hình thức và khối lượng, tùy mục đích sử dụng nhưng không thay đổi hương vị đặc trưng. Cũng có nhiều biến tấu cho món nem như nem thính, nem cuốn, nem nướng, nem rán… Mỗi loại lại mang đến cho người ăn những cảm nhận khác nhau. Những địa điểm tin cậy như nhà nem Gốc Đa, Cương Dũng, Vũ Linh, nem bà Thường, bà Năm hay trên vỉa hè các phố Đinh Lễ, Tô Vĩnh Diện, Ngọc Trạo… để thưởng thức.
  • Nem nướng: Đây có thể coi là đặc sản riêng của vùng đất Thọ Xuân- Thanh Hóa. Cách làm và nguyên liệu có phần tương đồng giống nem chua, tuy nhiên cách ăn lại rất khác. Bạn nên nướng trực tiếp trên bếp than hoặc nướng vùi tro để có trải nghiệm tốt nhất. Tuy nhiên nếu điều kiện xung quanh không cho phép bạn có thể bỏ vào lò nướng hoặc nồi chiên không dầu đều được.
  • Bánh khoái tép: Bánh khoái có vẻ giống bánh xèo Nam bộ về cách chế biến nhưng nguyên liệu thì khác, mang nét đặc trưng của xứ Thanh, bao gồm rau cần, bắp cải, thì là thái sợi nhỏ và tép tươi. Bánh khoái chấm cùng nước mắm pha chua ngọt và sung ghém rất hợp vị. Đôi khi người ta thay tép tươi bằng trứng gà để đổi vị. Ăn bánh khoái ngon nhất vào buổi chiều khi tan sở, có thể dễ dàng tìm thấy ở các phố Nguyễn Trãi,Trường Thi, Đào Duy Từ, Hàn Thuyên, chợ Vườn Hoa…
  • Chả tôm là món ăn độc đáo và lạ miệng với những thực khách phương xa. Cách làm khá cầu kỳ và tỉ mỉ với tôm bột tươi cùng một lượng gấc vừa đủ, thịt ba chỉ bằm đã được xào vàng cùng hành, tỏi để tạo thành hỗn hợp nhân. Bánh được gói bằng bánh phở vuông nhỏ bằng lòng bàn tay và nướng trên bếp than hoa. Vị bùi ngọt của nhân tôm cùng vị chua dịu của dưa góp lẫn chút cay cay của ớt tươi và rau sống thanh mát tạo nên hương vị khó quên cho món ăn.
  • Bánh cuốn Thanh Hóa mềm, dai và thơm hương rất riêng. Người Thanh Hóa có thể thưởng thức một đĩa bánh cuốn ngon, rẻ ở khắp nơi trong thành phố. Bột làm từ thứ gạo dẻo thơm, nên kể cả khi nguội bánh vẫn ngon như thường. Người Thanh Hóa thường ăn bánh cuốn buổi sáng cùng chả nướng than hoa. Nếu muốn ăn bất kỳ thời điểm nào trong ngày, bạn có thể ghé đường Tống Duy Tân, Trần Phú, Lê Quý Đôn…
  • Ốc mút Chùa Thanh Hà: Vị đậm đà của ốc được tẩm ướp gia vị kỹ lưỡng cùng mùi sả ớt là một trải nghiệm khó quên với những ai mới thưởng thức lần đầu.
  • Bánh mỳ Nam Hà phố Trường Thi bao gồm một chuỗi cửa hàng bán bánh mỳ gia truyền. Bánh mỳ ở đây mang thương hiệu riêng, hương vị không đổi suốt hơn 20 năm qua. Nhân bánh rất đa dạng để bạn lựa chọn, ngon nhất phải kể đến bánh mỳ kẹp nem chua rán, kẹp bò khô, thịt quay… Điều làm nên sức sống lâu bền cho bánh mỳ Nam Hà là tất cả nguyên liệu của quán đều được chọn lựa kỹ lưỡng, đảm bảo tươi ngon và nước sốt gia truyền.
  • Bánh ích: Không khác nhiều so với cách làm bánh ít, bánh nếp ở các nơi. Bánh ích có hình tròn, bên trong là nhân tôm thịt, ăn cùng mắm chế chua ngọt. Được bán nhiều ở các chợ Vườn Hoa, Tây Thành hoặc một vài quán vỉa hè trên phố Đinh Lễ, bánh ích luôn hấp dẫn người ăn và thường hết hàng sớm.[44]

Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, du lịch TP Thanh Hóa ước đón 2,4 triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế, chiếm 41% so với toàn tỉnh, trong đó, khách nội địa ước đạt 1,6 triệu lượt, khách quốc tế đạt trên 800.000 lượt[45]

Năm 2021 toàn Thành phố ước đón 01 triệu lượt khách, bằng 25% so với cả tỉnh, giảm 24% so với cùng kỳ; doanh thu ước đạt 1.200 tỷ đồng, giảm 25% so với cùng kỳ.

Theo thống kê, tổng lượt khách du lịch đến tham quan, lưu trú trên địa bàn TP Thanh Hóa trong 9 tháng năm 2022 là 2,15 triệu lượt, tăng 2,7 lần so với cùng kỳ năm 2021 (trong đó, khách lưu trú là 1,3 triệu lượt, chiếm 60,46% tổng lượt khách). Doanh thu du lịch ước đạt 3.093 tỷ đồng, tăng 3,0 lần so với cùng kỳ.[2]

Thành phố Thanh Hoá có nhiều di tích lịch sử văn hóa có giá trị để phát triển du lịch:

  • Phía Bắc:

- Phía Bắc thành phố là khu thắng cảnh Hàm Rồng, đây là khu du lịch trung tâm của cả thành phố và tỉnh Thanh Hoá, khu thắng cảnh này đã được sử sách lưu danh với nhiều di tích lịch sử, cách mạng có di chỉ khảo cổ nổi tiếng trong và ngoài nước, có nhiều cảnh quan địa danh thắng cảnh đẹp: có sông, có núi, có hang động,... như: động Long Quang, động Tiên, Núi Phượng, núi Voi, núi Rồng,... cùng với sông Mã là những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú. Các di tích như đền thờ danh tướng Lê Uy, Chu Văn Lương, đặc biệt là khu di tích văn hóa - làng cổ Đông Sơn với trống đồng Đông Sơn nổi tiếng.

- Hiện nay, Khu Du lịch Văn hóa Hàm Rồng có Đền thờ Các Bà mẹ Việt Nam anh hùng và các anh hùng liệt sĩ, đây là một công trình tâm linh vô cùng ý nghĩa, đồng thời tạo địa điểm tham quan du lịch trong tổng thể Khu Du lịch văn hóa lịch sử Hàm Rồng.[46].Trong Khu du lịch Văn hóa Hàm Rồng còn có Thiền viện Trúc Lâm Hàm Rồng,là công trình không chỉ để đáp ứng nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng của nhân dân, mà còn góp phần thực hiện thành công dự án(Khu du lịch văn hóa Hàm Rồng) nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân.[47].

  • Phía Nam thành phố là khu di tích thắng cảnh đẹp mà trung tâm là núi Mật Sơn có các hòn non bộ bao quanh như núi Long, núi Hổ, núi Vọng Phu,... và các di tích lịch sử khác như chùa Đại Bi, và đặc biệt là Thái Miếu nhà Lê - một di tích lịch sử văn hóa quốc gia mang nhiều dấu ấn dân tộc.
  • Trung tâm thành phố Thanh Hoá là Bảo tàng lịch sử, giới thiệu cho du khách đến tham quan những khái niệm chung nhất về lịch sử Việt Nam và diện mạo văn hóa đặc sắc của tỉnh Thanh Hoá.
  • Xung quanh thành phố là các điểm du lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng của xứ Thanh như khu du lịch bãi tắm Sầm Sơn, đi ngược qua vùng Nông Cống với nhà máy đường Lam Sơn sẽ đến Vườn quốc gia sinh quyển Bến En, theo đường mòn Hồ Chí Minh đến khu di tích lịch sử Lam Kinh, bãi chim Tiến Nông, về thành nhà Hồ hoặc động Từ Thức, đền Bà Triệu, đèo Ba Dọi...

Nhìn chung: Tài nguyên di tích lịch sử văn hóa ở thành phố nói riêng và cả tỉnh Thanh Hoá rất phong phú đa dạng, có điều kiện để phát triển nhanh chóng ngành du lịch dịch vụ. Với sự thuận lợi đó, thành phố Thanh Hoá có đủ điều kiện để trở thành trung tâm dịch vụ du lịch lớn trong tuyến du lịch Bắc Nam.

Hiện nay Tp Thanh Hóa có rất nhiều cơ sở lưu trú chất lượng cao như: Khách sạn Vinpearl Thanh Hóa tiêu chuẩn 5 sao, khách sạn Central tiêu chuẩn 5 sao, khách sạn quốc tế Lam Kinh tiêu chuẩn 4 sao , khách sạn quốc tế Thiên Ý tiêu chuẩn 4 sao, khách sạn Mường Thanh Grand Thanh Hóa tiêu chuẩn 4 sao, khách sạn Sao Mai tiêu chuẩn 3 sao, khách sạn Phù Đổng tiêu chuẩn 3 sao, Khách sạn Phú Hưng tiêu chuẩn 3 sao, khách sạn Lam Sơn tiêu chuẩn 3 sao, khách sạn Cây Đa tiêu chuẩn 3 sao, khách sạn Phượng Hoàng I, III tiêu chuẩn 3 sao cùng rất nhiều khách sạn 2 sao với chất lượng tốt, sang trọng, đáp ứng được nhu cầu lưu trú của khách du lịch.

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm: Sân bay Thọ Xuân

Tọa lạc tại trung tâm của Đồng bằng Thanh Hóa, thành phố là quả tim của hệ thống giao thông toàn tỉnh. Tại đây tập trung đầu mối của tất cả các loại hình giao thông quan trọng: Đường sắt Bắc - Nam chạy qua, đường Quốc lộ 1 xuyên Việt chạy qua địa bàn thành phố gần 20 km là con đường có dải phân cách cứng, một chiều. Các trục giao thông chính khác là: đại lộ Hùng Vương, đại lộ Nguyễn Hoàng, đại lộ Nam sông Mã giai đoạn 1, đường Trịnh Kiểm (công trình tuyến đường vành đai hợp phần 1 phát triển đô thị thuộc Dự án "Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội TP Thanh Hóa"), đường Vạn Lại - Yên Trường, đường Tây Đô, đường quốc lộ 47 nối thành phố với Sầm Sơn (đường một chiều, có dải phân cách cứng). Ngoài ra để kết nối TP Thanh Hóa và TP Sầm Sơn còn có tuyến đường Võ Nguyên Giáp từ ngã ba Voi đi Sầm Sơn. Một số con đường lớn khác công đang thi công là: Đại lộ Đông Tây,[48]Tiểu dự án 2 thuộc dự án nâng cấp Quốc lộ 1 đã khánh thành, trong dự án này nổi bật có cầu Nguyệt Viên nối 2 bên bờ sông Mã. Như vậy đây là cây cầu thứ 3 bắc qua sông Mã, góp phần hạn chế ùn tắc, tai nạn giao thông, đồng thời mở rộng không gian đô thị, góp phần phát triển mạnh mẽ thành phố lên hướng Bắc, đưa sông Mã vào lòng thành phố.

Hiện nay sân bay Thọ Xuân ở thị trấn Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, cách thành phố Thanh Hóa 45 km về phía tây, có một đường băng dài 3200 mét, có thể phục vụ máy bay tầm trung như Airbus A320 - Airbus A321 đã chính thức khai trương ngày 05/2/2013 [49]. Với việc khởi công dự án Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn vào ngày 23/10/2013 với số vốn trên 9 tỷ đô la thì khả năng sân bay Thọ Xuân sẽ có nhiều cơ hội để phát triển thành cảng hàng không quốc tế. Hiện nay, cảng Hàng không Thọ Xuân đang xúc tiến mở thêm một số đường bay mới và đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho nâng cấp thành cảng hàng không quốc tế.[50]

Cảng Lễ Môn nằm cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 4 km về phía đông. Đây là cảng loại 2 phục vụ cho khu công nghiệp Lễ Môn với công suất thiết kế 300.000 tấn/năm.

Các tuyến phố chính của thành phố là: Đại lộ Lê Lợi, Đại lộ Hùng Vương, Đại lộ Nguyễn Hoàng, Đại lộ Nam sông Mã, Võ Nguyên Giáp, Lê Hoàn, Hàm Nghi, Bà Triệu, Phan Chu Trinh, Lê Lai, Hạc Thành, Nguyễn Chí Thanh, Quang Trung, Triệu Quốc Đạt, Đào Duy Từ, Lê Hữu Lập, Lê Hồng Phong, Phan Bội Châu, Nguyễn Trãi, Dương Đình Nghệ, Trường Thi, Trần Hưng Đạo, Đội Cung, Đinh Công Tráng, Cao Thắng, Hàng Than, Hàng Đồng, Xuân Diệu...

Danh sách đường phố[sửa | sửa mã nguồn]

Lộ trình các tuyến xe buýt[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các tuyến xe buýt tại Thành phố Thanh Hóa.[51]

Tuyến Đầu bến Tần suất Giá vé/lượt
Đầu A Đầu B
1 Ga Thanh Hóa
Điện Biên, Thanh Hóa
Cảng Hới
Quảng Tiến, Sầm Sơn
13–20 phút 7.000–20.000đ
2 Vĩnh Lộc
Vĩnh Tiến, Vĩnh Lộc
Sầm Sơn
Trường Sơn, Sầm Sơn
15–20 phút 7.000–40.000đ
3 Hàm Rồng
Hàm Rồng, Thanh Hóa
Cầu Hổ
Tân Trường, Nghi Sơn
5–10 phút 7.000–30.000đ
4 Thành phố Thanh Hóa
Đông Sơn, Thanh Hóa
Thị trấn Thường Xuân
Thường Xuân, Thường Xuân
15–20 phút 7.000–27.000đ
5 Đại học Hồng Đức
Đông Sơn, Thanh Hóa
Bỉm Sơn
Đông Sơn, Bìm Sơn
15–20 phút 7.000–27.000đ
6 Thành phố Thanh Hóa
Quảng Thịnh, Thanh Hóa
Hoằng Phụ
Hoằng Phụ, Hoằng Hóa
15–20 phút 7.000–27.000đ
7 Thành phố Thanh Hóa
Quảng Thịnh, Thanh Hóa
Ngã ba Hồ Vương
Nga Liên, Nga Sơn
20 phút 7.000–40.000đ
8 Thành phố Thanh Hóa
Đông Sơn, Thanh Hóa
Thạch Thành
Kim Tân, Thạch Thành
15–20 phút 7.000–27.000đ
10 Thành phố Thanh Hóa
Lam Sơn, Thanh Hóa
Thị trấn Thọ Xuân
Thọ Xuân, Thọ Xuân
20 phút 7.000–40.000đ
11 Thành phố Thanh Hóa
Quảng Thịnh, Thanh Hóa
Đa Lộc
Đa Lộc, Hậu Lộc
20 phút 7.000–40.000đ
13 Thành phố Thanh Hóa Cảng Nghi Sơn
Nghi Sơn
5–10 phút 7.000–30.000đ
14 Sầm Sơn
Quảng Cư, Sầm Sơn
Suối cá Cẩm Lương
Cẩm Lương, Cẩm Thủy
15–20 phút 7.000–40.000đ
16 Thành phố Thanh Hóa
Đông Hương, Thanh Hóa
Như Thanh
Như Thanh
15–20 phút 7.000–27.000đ

Các tuyến xe buýt đã dừng hoạt động:

Tuyến Đầu bến
Đầu A Đầu B
9 Thành phố Thanh Hóa Đền thờ Lê Hoàn
12 Thành phố Thanh Hóa Quảng Xương
15 Thành phố Thanh Hóa Nông Cống
17 Thành phố Thanh Hóa Hợp Lý
Hợp Lý, Triệu Sơn
19 Thành phố Thanh Hóa Sân bay Thọ Xuân
Xuân Hưng, Thọ Xuân
20 Thị trấn Thống Nhất
Thống Nhất, Yên Định
Cây dầu Ngọc Cương
Tân Phong, Quảng Xương

Kiến trúc và quy hoạch đô thị[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Thanh Hóa có nhiều quảng trường và công viên. Các công viên trên địa bàn thành phố là: Công viên Hội An, công viên Thanh Quảng, công viên Bố Vệ, công viên Hồ Thành, công viên Hồ Đồng Chiệc, công viên bến thuyền Hàm Rồng[52]; công viên cây xanh – Trung tâm thể dục thể thao Thanh Hóa Centre Park tại khu đô thị Nam thành phố Thanh Hóa, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa (Công ty cổ phần Tập đoàn Mặt Trời - Sungroup - làm chủ đầu tư[53]). Trong quy hoạch thành phố Thanh Hóa đến 2030, còn có công viên Nước Đông Hương[54], công viên Ngọc Nữ, công viên Tháng Tư.[55]

Với nét đặc trưng văn hóa Đông Sơn và hình ảnh chim Hạc đã trở thành nguồn cảm hứng chủ đạo cho kiến trúc của nhiều công trình quan trọng trong thành phố. Có thể kể tới như Trung tâm triển lãm và hôi chợ tỉnh, những dàn đèn trang trí trên các đại lộ và điểm nhấn trong các quảng trường.

Thành phố Thanh Hóa hiện nay có 3 quảng trường trung tâm: Quảng trường Lê Lợi, Quảng trường Lam Sơn và Quảng trường Hàm Rồng. Quảng trường Hàm Rồng được xây dựng với mục đích kỷ niệm 45 năm chiến thắng Hàm Rồng lịch sử, và trở thành điểm nhấn trung tâm của khu du lịch Hàm Rồng. Hiện nay một quảng trường nhỏ ở phía nam sông Mã thuộc khu vực chân cầu Hàm Rồng đã đi vào hoạt động tạo ra cảnh quan tươi đẹp bên bờ sông Mã. Sắp tới thành phố sẽ tiến hành xây dựng thêm một quảng trường nữa là quảng trường Văn hóa trung tâm.[56]

Thành phố Thanh Hóa đang đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng với nhiều khu dân cư đô thị mới, đại lộ, cao ốc với mục tiêu mở rộng quy mô đô thị, đặc biệt là về phía Đông và phía Nam như khu đô thị Vinhomes Star City ( tập đoàn Vingroup), Khu đô thị Đông Hải, Khu đô thị Núi Long, Khu đô thị Bình Minh, khu đô thị Đông Bắc Ga , khu đô thị Đông Sơn, khu đô thị Nam thành phố Thanh Hóa, khu đô thị Đông Nam thành phố Thanh Hóa, khu đô thị ven sông Hạc, khu đô thị Xanh... Nhiều tập đoàn, tổng công ty bất động sản lớn đã đầu tư vào thành phố như: Tecco, Hud, Mường Thanh, FLC, Vingroup[57], Sungroup.[58] Trong tương lai thành phố Thanh Hóa có quy mô một triệu dân [59], là thành phố 2 bờ sông Mã.

Địa phương kết nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam Thành phố Hội An (tỉnh Quảng Nam, Việt Nam)[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12 - 3 - 1960 tỉnh Thanh Hóa và Quảng Nam đã tổ chức lễ kết nghĩa theo tinh thần phong trào kết nghĩa Bắc Nam. Theo đó, thị xã Thanh Hóa cũng bắt tay kết nghĩa với thị xã Hội An. Một số công trình công cộng như rạp hát, công viên đã lấy tên Hội An để thể hiện tình gắn bó của mối liên kết này.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Có tài liệu ghi tên của cơ quan này là Ủy ban kháng chiến kiêm hành chính hoặc Ủy ban hành chính kháng chiến.
  2. ^ Khu phố đặc biệt Cầu Bố được thành lập từ một phần địa giới hành chính xã Đông Vệ.
  3. ^ Có tài liệu ghi tên của đơn vị hành chính này là thị trấn đặc biệt Thanh Hóa.
  4. ^ Các khu phố được đánh số từ I đến VII, bao gồm phần đất thị xã cũ và một phần của các huyện Đông Sơn, Quảng Xương.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Chính phủ (1 tháng 5 năm 1994). “Nghị định 37-CP năm 1994 về việc thành lập thành phố Thanh Hóa thuộc tỉnh Thanh Hóa”. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ a b Thủ tướng Chính phủ (29 tháng 4 năm 2014). “Quyết định 636/QĐ-TTg năm 2014 về việc công nhận thành phố Thanh Hóa là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thanh Hóa”. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  3. ^ a b c d Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (22 tháng 1 năm 2024). “Phương án số 25/PA-UBND tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Thanh Hóa” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
  4. ^ Tổng cục Thống kê
  5. ^ Mai Luận (15 tháng 4 năm 2023). “Thành phố Thanh Hóa hướng tới đô thị thông minh, văn minh, hiện đại”. Báo Nhân Dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  6. ^ Thiên Anh (12 tháng 12 năm 2022). “Thanh Hóa, Vinh, Huế: Ba đô thị động lực khu vực Bắc Trung Bộ được quy hoạch ra sao đến năm 2025?”. VnEconomy. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  7. ^ TS (18 tháng 3 năm 2023). “Phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2040: Cơ sở để thành phố phát triển mạnh mẽ hơn”. Báo Thanh Hóa điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  8. ^ Song Khánh (18 tháng 9 năm 2021). “Bí thư Tỉnh ủy Đỗ Trọng Hưng: Nỗ lực đưa thành phố Thanh Hóa lọt TOP 5 đô thị cấp tỉnh phát triển nhất cả nước”. Tạp chí điện tử Doanh nhân Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  9. ^ Trần Thanh (8 tháng 5 năm 2019). “Thành phố bên bờ sông Mã”. Báo Thanh Hóa điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  10. ^ a b c “Chương III: Đảng bộ thị xã Thanh Hóa ra đời, lãnh đạo nhân dân góp phần kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954)”. Trang thông tin điện tử thành phố Thanh Hóa. 3 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  11. ^ Ủy ban kháng chiến tỉnh Thanh Hóa (19 tháng 2 năm 1947). “Quyết nghị số 19 QN/KCM về việc sáp nhập Uỷ ban kháng chiến thị xã vào Uỷ ban kháng chiến tỉnh Thanh Hóa”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ Ủy ban kháng chiến tỉnh Thanh Hóa (2 tháng 7 năm 1947). “Quyết nghị số 2815 TH-KC về việc giải tán các Uỷ ban kháng chiến khu phố”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  13. ^ Ủy ban kháng chiến kiêm hành chính Liên khu IV (14 tháng 5 năm 1949). “Công văn số 1565/HI về việc thành lập Khu phố đặc biệt Cầu Bố”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  14. ^ Ủy ban kháng chiến kiêm hành chính tỉnh Thanh Hóa (20 tháng 8 năm 1952). “Quyết định số 695 TC/CB về việc thành lập thị trấn đặc biệt”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
  15. ^ Ủy ban kháng chiến kiêm hành chính tỉnh Thanh Hóa (19 tháng 8 năm 1954). “Thông cáo về việc phục hồi thị xã Thanh Hóa”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  16. ^ “Chương IV: Đảng bộ thị xã lãnh đạo nhân dân khôi phục, phát triển kinh tế, văn hóa, cải tạo xã hội chủ nghĩa và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1954 - 1965)”. Trang thông tin điện tử thành phố Thanh Hóa. 2 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  17. ^ Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa (31 tháng 12 năm 1957). “Quyết định số 2384 TC/CB về việc cắt hai xóm Tân, Hậu Giang thuộc khu phố 1 thị xã Thanh Hóa thành lập khu phố 7 thị xã Thanh Hóa”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  18. ^ Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa (28 tháng 4 năm 1959). “Quyết định số 580 TCCB về việc xác nhận cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân thị xã Thanh Hóa”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  19. ^ Hội đồng Chính phủ (6 tháng 3 năm 1963). “Quyết định số 30-CP về việc sáp nhập xã Đông Giang và xóm Núi vào thị xã Thanh Hóa và chia ba xã Tam Chung, Sơn Thủy và Trung Thành thuộc huyện Quan Hóa thành bảy xã mới”. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ a b “Lịch sử hình thành và phát triển”. Trang thông tin điện tử thành phố Thanh Hóa. 17 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  21. ^ “Chương V: Lãnh đạo Nhân dân vừa sản xuất, vừa chiến đấu, góp phần cùng cả nước kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi (1965 - 1975)”. Trang thông tin điện tử thành phố Thanh Hóa. 1 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  22. ^ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (23 tháng 7 năm 1977). “Quyết định số 808 TC/UBTH về việc chia tiểu khu Ba Đình thị xã Thanh Hóa thành hai tiểu khu”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  23. ^ Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (3 tháng 7 năm 1981). “Quyết định số 511 TC/UBTH về việc thống nhất tên gọi các phường trong nội thị thuộc thị xã”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022.
  24. ^ “Chương IV: Đảng bộ lãnh đạo nhân dân khắc phục khó khăn cùng cả nước xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và thực hiện đường lối Đổi Mới (1975 - 1995)”. Cổng thông tin điện tử phường Lam Sơn - thành phố Thanh Hóa. 16 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  25. ^ “Chương VI: Cùng cả nước tập trung xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (1975 - 1985)”. Trang thông tin điện tử thành phố Thanh Hóa. 25 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  26. ^ Nghị định số 55-CP ngày 28/6/1994.
  27. ^ Nghị định số 85-CP ngày 06/12/1995.
  28. ^ Chính phủ (11 tháng 4 năm 2002). “Nghị định số 44/2002/NĐ-CP về việc thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn và thị trấn Bến Sung thuộc huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa”. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2024.
  29. ^ Thủ tướng Chính phủ (29 tháng 4 năm 2004). “Quyết định số 72/2004/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Thanh Hóa là đô thị loại II”. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2024.
  30. ^ Theo Quyết định số 2097/QĐ-BTNMT ngày 29/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2008.
  31. ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 2, tr.17.
  32. ^ Chính phủ (29 tháng 2 năm 2012). “Nghị quyết số 05/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Hoằng Hóa, Thiệu Hóa, Đông Sơn và Quảng Xương để mở rộng địa giới hành chính thành phố Thanh Hóa và thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  33. ^ Chính phủ (19 tháng 8 năm 2013). “Nghị quyết số 99/NQ-CP về việc thành lập các phường: Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2024.
  34. ^ Ủy ban Thường vụ Quốc hội (16 tháng 10 năm 2019). “Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa”. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2024.
  35. ^ Ủy ban Thường vụ Quốc hội (9 tháng 12 năm 2020). “Nghị quyết số 1108/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2024.
  36. ^ a b Bộ trưởng Bộ Xây dựng (26 tháng 9 năm 2022). “Thông tư số 02/2022/TT-BXD ban hành QCVN 02:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2023.
  37. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
  38. ^ “thanh-hoa-xay-nha-may-san-xuat-dung-dich-loc-than”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  39. ^ “Dự án Nhà máy sữa Vinamilk Lam Sơn”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  40. ^ Dự án "Chip thạch anh đầu tiên của Việt Nam Thanh Hóa[liên kết hỏng]
  41. ^ Công ty TNHH Hongfu Việt Nam
  42. ^ Tổng cục Thống kê (20 tháng 4 năm 2020). “Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019” (PDF). Nhà xuất bản Thống kê. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  43. ^ “bảy món ngon vỉa hè thành phố Thanh Hóa - VnExpress Du lịch”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  44. ^ “7 món ngon vỉa hè thành phố Thanh Hóa - VnExpress Du lịch”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  45. ^ “du-lich-tp-thanh-hoa-mot-nam-nhieu-khoi-sac”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  46. ^ “Dự án "Đền thờ Mẹ Việt Nam anh hùng Hàm Rồng”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  47. ^ “Dự án "Thiền viện Trúc lâm Hàm Rồng”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  48. ^ “nhanh tiến độ các công trình trọng điểm”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  49. ^ “Khánh Thành sân bay Thọ Xuân”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
  50. ^ “Đoàn công tác UBND TP Hà Nội làm việc với lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  51. ^ “Thông tin các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” (PDF). Sở Giao thông Vận tải Thanh Hóa. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  52. ^ “công viên Hàm Rồng”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  53. ^ “Công ty Cổ phần Tập đoàn Mặt Trời, địa chỉ tại Tầng 9, Tòa nhà Đà Đẵng ACB Tower – 218 Bạch Đằng, phường Phước Ninh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng xây dựng Khu công viên cây xanh – Trung tâm thể dục thể thao (Thanh Hóa Centre Park), tại khu đô thị Nam thành phố Thanh Hóa, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  54. ^ “Quy hoạch công viên nước Đông Hương” (PDF).
  55. ^ “Khan-truong-hoan-thien-quy-hoach-cac-phan-khu-thuoc-dia-phan-TP-Thanh-Hoa,-huyen-Hoang-Hoa”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  56. ^ quảng trường Thanh Hóa[liên kết hỏng]
  57. ^ “Vingroup lên phương án xây dựng 2 dự án tại Thanh Hóa”.
  58. ^ “sungroup đầu tư vào Thanh Hóa”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  59. ^ “Vingroup xây khu hành chính TPThanh Hóa đáp ứng yêu cầu của Tp trên một triệu dân”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]