Thành viên:Du Bao Ying

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hôm nay Thứ năm, 25 tháng 4 năm 2024

Du Bao Ying
Nơi ởNguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam
Sinh30 tháng 03, năm 1986, Bính Dần
38 Tuổi
Thành viên Wikipedia này sinh vào ngày 30 tháng 3 năm 1986 và đã 38 năm, 0 tháng, và 25 ngày tuổi.
Giới tínhNam
Lý lịch
Chuyên ngànhtiếng Trung Quốc
Trường họcTrường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ biết nóiTiếng Việt (tiếng mẹ đẻ)
Tiếng Trung Quốc
Tiếng Anh
Sở thích
Sở thích chungNgôn ngữ học - tiếng trung Quốc.
Nhạc ưa thíchNhạc Hoa không lời
Độ nghiện WikipediaChưa kiểm tra
Liên lạc
Websitehttps://chinesetest.online
Facebookhttps://www.facebook.com/tiengtrungchinese

Important Notes[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 19 tháng 3 năm 2022: Những bài thơ Hán Việt về tình yêu cuộc sống /玉楼春-春恨[1]

1. 山居秋暝 / Sơn Cư Thu Minh Tác giả:

Vương Duy (王维): ông là nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ, nhà viết thư pháp và chính khách nổi tiếng thời Thịnh Đường. Vương Duy để lại rất nhiều bài thơ lưu danh thiên cổ và nhiều bức tranh nổi tiếng truyền đời, “Sơn Cư Thu Minh” là một trong số đó.

Tác phẩm:

山居秋瞑 空山新雨后, 天气晚来秋。 明月松间照, 清泉石上流。 竹喧归浣女, 莲动下渔舟。 随意春芳歇, 王孙自可留。

Phiên âm:


Hán Việt:

Sơn cư thu minh Không sơn tân vũ hậu, Thiên khí vãn lai thu. Minh nguyệt tùng gian chiếu, Thanh tuyền thạch thượng lưu. Trúc huyên quy hoán nữ, Liên động há ngư chu. Tùy ý xuân phương yết, Vương tôn tự khả lưu.

Dịch nghĩa:

Ngọn núi vắng sau cơn mưa Thời tiết ban đêm đã là thu rồi Ánh trăng sáng chiếu qua rừng cây tùng Suối nước xanh chảy trên đá Nghe có tiếng trúc xào xạc mấy cô đi giặt áo về Tiếng lá sen xao động có người hạ thuyền xuống Tùy ý, hương xuân đã hết Các vương tôn muốn ở lại thì tự nhiên

Dịch thơ:

Núi vắng cơn mưa tan Chiều thu bóng khuất tàn Lá tùng trăng sáng rọi Ghềnh đá suối xanh tràn. Trúc vang hò thiếu nữ Sen động tiếng thuyền nan Tùy ý hương xuân tận Vương tôn vẫn bàn hoàn. (Nguồn: Thanh Vân Thi Tập)

2. 野老歌 / Dã Lão Ca (Tạm dịch: Bài ca về lão nông dân) Tác giả:

Trương Tịch (張籍): tên chữ Văn Xương, người đất Tô Châu, thi gia thời Trung Đường (766 – 827), đậu tiến sĩ dưới thời vua Đức Tông. Ông là danh sĩ được nhiều người mến mộ.

Tác phẩm:

野老歌 老农家贫在山住,耕种山田三四亩。 苗疏税多不得食,输入官仓化为土。 岁暮锄犁傍空室,呼儿登山收橡实。 西江贾客珠百斛,船中养犬长食肉。

Phiên âm:

Yě lǎo gē lǎo nóngjiā pín zài shān zhù, gēngzhòng shāntián sānsì mǔ miáo shū shuì duō bùdé shí, shūrù guān cāng huà wéi tǔ suìmù chú lí bàng kōng shì, hū er dēngshān shōu xiàng shí xījiāng jiǎ kè zhū bǎi hú, chuán zhōng yǎng quǎn zhǎng shíròu

Hán Việt:

Dã lão ca Lão nông gia bần tại sơn trú, Canh chủng sơn điền tam tứ mẫu. Miêu sơ thuế đa bất đắc thực, Thâu nhập quan thương hoá vi thổ. Tuế mộ sừ lê bàng không thất, Hô nhi đăng sơn thu tượng thực. Tây Giang cổ khách châu bách hộc, Thuyền trung dưỡng khuyển trường thực nhục.

Dịch nghĩa:

Ông lão nhà nghèo ở trong núi, Cày cấy đất núi được ba bốn mẫu. Lúa ít đóng thuế nhiều nên không có lúa để ăn, Gom về kho quan để mốc thành đất. Cuối năm, cày bừa để dựa góc nhà trống không, Ông kêu con cháu lên núi hái hạt dẻ rừng về ăn. Nhà buôn ở Tây Giang kho báu có cả trăm hộc, Chó nuôi trên thương thuyền ngày nào cũng có thịt ăn.

Dịch thơ:

Ông lão nghèo nhà trong vùng núi Cầy cấy ba bốn mẫu đất hoang Thuế nhiều không lúa để ăn Gom về để mục kho quan dư thừa Đến cuối năm cày bừa dựa vách Hạt dẻ rừng tìm cách thay cơm Nhà buôn châu báu cả trăm Trên thuyến chó có thịt ăn hàng ngày.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Những bài thơ Hán Việt về tình yêu cuộc sống”.