Thành viên:Mintu Martin/Nháp/1

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mười bảy tháng sau, Ichigo trở thành học sinh cao trung. Khởi đầu tiểu phần Lost Agent mô tả cuộc đời cậu sau khi mất sức mạnh.[1] Một ngày nọ, cậu gặp Ginjō Kūgo (một Fullbringer từ nhóm Xcution). Ginjo đưa ra đề nghị tái tạo sức mạnh Shinigami cho Ichigo, đổi lại cậu giúp nhóm của anh ta trở thành người thường.[2] Nhờ sự giúp đỡ của họ, Ichigo kích hoạt sức mạnh Fullbring riêng qua Huy hiệu Shinigami dự bị.[3] Tuy nhiên, sau đấy Ichigo biết được Ginjo và đồng minh Tsukishima Shūkurō (một Fullbringer với năng lực thay đổi ký ức của người khác) đã lợi dụng cậu để lấy sức mạnh Fullbring cho Xcution sử dụng.[4] Rukia vận chuyển Reiatsu của các sĩ quan cấp cấp cao thuộc Gotei 13 và những Shinigami khác thông qua một thanh kiếm đặc biệt và khôi phục sức mạnh Shinigami cho Ichigo. Ichigo chiến đấu Ginjo với sức mạnh Shinigami mới nâng cấp và trong cuộc đấu tay đôi ấy, truyện tiết lộ Ginjo là Shinigami dự bị đầu tiên. Mặc cho đã biết sự thật, Ichigo hạ quyết tâm bảo vệ mọi người và hỗ trợ các Shinigami khác đánh bại Ginjo.[5] Dẫu cho biết được từ Ginjō rằng Soul Society kiểm soát và hạn chế sức mạnh của họ, song Ichigo vẫn hứa với các Shinigami là cùng kề vai sát cánh với họ.[6]

Trong khi tuần tra Thị trấn Karakura, Ichigo nhận được thông báo về cuộc xâm lược Hueco Mundo của Wandenreich (một nhóm Quincy).[7] Cậu cùng bạn bè đến Hueco Mundo để giải phóng vùng đất ấy khỏi Quilge Opie (một trong những sĩ quan cấp cao của Wandenreich). Sau đó, Ichigo phát hiện nhóm Quincy đang tấn công Soul Society. Ngay sau cái chết của Tổng chỉ huy Yamamoto, Ichigo chạm trán với Yhwach (thủ lĩnh của Wandenreich).[8] Trong trận đánh bất phân thắng bại với Yhwach, thanh Zanpakutō của Ichigo bị gãy và Yhwach rời Soul Society.[9] Ichigo trở lại Nhân giới, cậu biết được sự thật rằng mẹ mình là Quincy thuần chủng; bà đang bị hollow hóa sau khi bị White (thí nghiệm Hollow của Aizen) làm lây nhiễm. Rồi Isshin cứu mạng bà với cái giá là mất đi sức mạnh Shinigami của anh.[10] Sau đấy Ichigo biết được thực thể mà cậu tin là Zangetsu, thực chất là hiện thân sức mạnh Quincy của cậu, còn sức mạnh Hollow ẩn mới là Zangetsu thật. Dẫu vậy, Ichigo vẫn chấp nhận anh ta khi lấy được Zanpakutō thật mới rèn lại ở dạng Shikai mới.[11] Trong cuộc xâm lược lần thứ hai của Wandenreich, Ichigo và bạn bè đối mặt với Yhwach ở Điện Soul King. Ichigo bị mất kiểm soát, song Tsukishima và Orihime đã cùng cố gắng sửa chữa thanh Tensa Zangetsu thật bị hỏng của cậu. Cùng với Uryū, Renji và Aizen, Ichigo đã đánh bại Yhwach.

Trong các tác phẩm khác[sửa | sửa mã nguồn]

Ichigo xuất hiện ở bốn phần phim điện ảnh gồm Memories of Nobody,[12] The DiamondDust Rebellion,[13] Fade to Black[14]Hell Verse.[15] Cậu cũng có mặt ở tất cả các bộ OVA; chiến đấu với một Hollow tên là Grand Fisher ở bộ đầu tiên và chạm trán với Shinigami giả Baishin ở bộ thứ hai.[16][17] Trong loạt trò chơi video Bleach, Ichigo là một nhân vật người chơi, kể cả loạt Heat the SoulBlade Battlers. Ở một số trò, dạng Hollow và dạng Bankai được trình bày ở các nhân vật riêng biệt.[18][19]Rock Musical Bleach (vở nhạc kịch dựa trên Bleach), người thủ vai Ichigo là Isaka Tatsuya.[20] Nhân vật của anh có mặt trong hai tập từ bộ đĩa soundtrack CD Bleach Beat Collection, với các bản nhạc hiệu do diễn viên lồng tiếng cho Ichigo, Morita Masakazu sáng tác. Bộ đĩa chứa tập đầu tiên của mùa bốn (trong tập đó cậu là nhân vật duy nhất) và tập bốn của mùa phim này cùng với Rukia. Ichigo còn hiện diện ở tập đầu tiên của bộ soundtrack CD Bleach Breathless Collection cùng với hiện thân sức mạnh Quincy của cậu.

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Độ nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Johnny Yong Bosch (trái) là người lồng tiếng Ichigo ở bản anime tiếng Anh còn Fukushi Sota (phải) là người thủ diễn nhân vật ở phần phim điện ảnh người đóng.

Dựa trên các độc giả của Bleach, Ichigo luôn có thứ hạng cao trong các cuộc bầu chọn độ nổi tiếng của bộ truyện bởi Weekly Shōnen Jump. Cậu thường giành vị trí số một, chỉ trừ năm 2008 thì bị rớt xuống thứ ba. Thanh gươm Zangetsu của cậu cũng xếp thứ ba trong cuộc bầu chọn độ phổ biến của Zanpakutō.[21] Trong cuộc bầu chọn của tạp chí Nhật Bản Newtype (2007), Ichigo nằm trong số những vật nam trong anime giỏi nhất.[22] Ở Hiệp hội quảng bá hoạt hình Nhật Bản (SPJA), Ichigo được lựa chọn là nhân vật nam trong anime hay nhất năm 2008.[23][24] Đơn vị phân phối âm nhạc Nhật Bản Recochoku đã tiến hành hai khảo sát thường niên xem nhân vật anime nào mà khán giả muốn cưới hơn cả. Ichigo đứng thứ mười trong hạng mục "Nhân vật tôi muốn lấy làm chồng" ở cuộc khảo sát năm 2008 và đạt hạng tám ở cuộc bầu chọn năm 2009.[25] Wizard Entertainment xem Ichigo là anh hùng hay nhất năm 2007, ấn phẩm nhận xét rằng cậu không cố trở thành người hùng điển hình song vẫn chiến đấu để bảo vệ bạn bè.[26] Cậu còn được xếp thứ hai mươi trong "Top 25 nhân vật anime hay nhất mọi thời đại" của IGN với nhận xét xoay quanh thiết kế và cá tính của cậu.[27] Ichigo còn có hai lần góp mặt trong các cuộc bầu chọn của Anime Grand Prix, nằm trong số những nhân vật nam nổi tiếng nhất trong anime.[28][29] Tại lễ trao giải Seiyu Award đầu tiên vào tháng 3 năm 2007, Morita Masakazu giành chiến thắng hạng mục "Nam diễn viên mới xuất sắc nhất" nhờ vai Kurosaki Ichigo.[30] Diễn viên lồng tiếng Ichigo ở bản chuyển thể tiếng Anh là Johnny Yong Bosch cũng được Anime News Network (ANN) khen ngợi với màn hóa thân giọng của Ichigo, làm cho ấn phẩm tán thưởng so sánh phần thể hiện của Bosch và Morita.[31] Nhiều mặt hàng thương mại dựa trên ngoại hình của Ichigo đã được chế tác, kể cả action figure, đồ chơi nhồi bông và móc chìa khóa.[32][33][34] Kể từ khi bộ truyện ra đời, các mẫu bản sao ZanpakutōBankai của Ichigo đã được sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người sưu tầm và người hâm mộ.[35][36] [[Thể loại:Thể loại:Nhân vật thiếu niên trong anime và manga]] [[Thể loại:Thể loại:Nhân vật nam trong anime và manga]] [[Thể loại:Thể loại:Nhân vật trong Bleach]] [[Thể loại:Thể loại:Nhân vật anime và manga có sức mạnh phi thường]] [[Thể loại:Thể loại:Bài viết có văn bản tiếng Nhật]]

  1. ^ Kubo, Taito (2011). “Chương 424”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 49. Shueisha. ISBN 978-4-08-870186-8.
  2. ^ Kubo, Taito (2011). “Chương 433”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 50. Shueisha. ISBN 978-4-08-870219-3.
  3. ^ Kubo, Taito (2011). “Chương 444”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 51. Shueisha. ISBN 978-4-08-870272-8.
  4. ^ Kubo, Taito (2011). “Chương 459”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 52. Shueisha. ISBN 978-4-08-870291-9.
  5. ^ Kubo, Taito (2011). “Chương 460”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 53. Shueisha. ISBN 978-4-08-870313-8.
  6. ^ Kubo, Taito (2012). “Chương 476”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 54. Shueisha. ISBN 978-4-08-870386-2.
  7. ^ Kubo, Taito (2012). “Chương 485”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 55. Shueisha. ISBN 978-4-08-870418-0.
  8. ^ Kubo, Taito (2013). “Chương 513”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 58. Shueisha. ISBN 978-4-08-870551-4.
  9. ^ Kubo, Taito (2013). “Chương 514”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 58. Shueisha. ISBN 978-4-08-870551-4.
  10. ^ Kubo, Taito (2013). “Chương 537”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 60. Shueisha. ISBN 978-4-08-870782-2.
  11. ^ Kubo, Taito (2013). “Chương 542”. Bleach (bằng tiếng Nhật). Tập 61. Shueisha. ISBN 978-4-08-870818-8.
  12. ^ Bleach: Memories of Nobody (DVD) (bằng tiếng Nhật). Viz Media. 2008.
  13. ^ 劇場版BLEACH The DiamondDust Rebellion もう一つの氷輪丸 (DVD) (bằng tiếng Nhật). TV Tokyo. 2008.
  14. ^ Loo, Egan (15 tháng 7 năm 2008). “Third Bleach Film, First Major Film Have Titles, Dates” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
  15. ^ Bleach: Hell Verse (DVD) (bằng tiếng Nhật). Viz Media. 2012.
  16. ^ Bleach: Memories in the Rain (DVD) (bằng tiếng Nhật). TV Tokyo. 2006.
  17. ^ Bleach - The Sealed Sword Frenzy (DVD) (bằng tiếng Nhật). TV Tokyo. 2006.
  18. ^ Bleach: Heat the Soul official site” (bằng tiếng Nhật). SCEI. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ SCEI biên tập (2007). Bleach: Heat the Soul 4 Japanese instruction manual (bằng tiếng Nhật). SCEI.
  20. ^ “Bleach Rock Musical Official” (bằng tiếng Nhật). Studio Pierrot. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2024.
  21. ^ Kubo, Tite (2009). “Chapter 348”. Bleach, Volume 40. Shueisha. ISBN 978-4-08-874712-5.
  22. ^ “NT Research”. Newtype. Kadokawa Shoten (6). tháng 5 năm 2007.
  23. ^ “Society For The Promotion Of Japanese Animation Announces SPJA Industry Award Finalists At Tokyo International Anime Fair”. Comipress.com. 27 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2008.
  24. ^ “SPJA Industry Award Winners are Up”. Giapet. 6 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  25. ^ “Survey: K-ON's Mio, Reborn's Hibari are #1 Bride, Groom”. Anime News Network. 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2009.
  26. ^ “BEST OF 2007: BEST HERO—ICHIGO KUROSAKI”. Wizard Entertainment. 30 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2008.
  27. ^ Mackenzie, Chris (20 tháng 10 năm 2009). “Top 25 Anime Characters of All Time”. IGN. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
  28. ^ 第28回アニメグランプリ [2006年6月号](現在位置) (bằng tiếng Nhật). Animage. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  29. ^ 第27回アニメグランプリ [2005年6月号](現在位置) (bằng tiếng Nhật). Animage. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  30. ^ 声優アワード (bằng tiếng Nhật). Seiyu Awards. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  31. ^ Harper, Melissa (22 tháng 1 năm 2007). “Bleach DVD 1 - Review”. Anime News Network. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  32. ^ “Bleach 5" PVC 2-pack - Ichigo Kurosaki & Rukia Kuchiki”. Amazon. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  33. ^ “Bleach Ichigo Kurosaki Plush BL-007a”. Amazon. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  34. ^ “Bleach Chibi Ichigo Key Chain”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  35. ^ “Ichigo-Cutting Moon Replica Sword”. Amazon. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  36. ^ “Ichigo BANKAI Sword Inspired by Anime, Tensa Zangetsu”. True Swords. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2008.