Thành viên:Phattainguyen23/BDZ (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
BDZ
Tập tin:Twice BDZ.jpeg
Standard album cover
Album phòng thu của Twice
Phát hành12 tháng 9 năm 2018 (2018-09-12)
Phòng thu
  • JYPE
  • U Production
Thể loại
Thời lượng35:24
Ngôn ngữTiếng Nhật
Hãng đĩaWarner Music Japan
Thứ tự album của Twice
Summer Nights
(2018)
BDZ
(2018)
Yes or Yes
(2018)
Đĩa đơn từ BDZ
  1. "One More Time"
    Phát hành: 18 tháng 10 năm 2017 (2017-10-18)
  2. "Candy Pop"
    Phát hành: 7 tháng 2 năm 2018 (2018-02-07)
  3. "Wake Me Up"
    Phát hành: 16 tháng 5 năm 2018 (2018-05-16)
  4. "BDZ"
    Phát hành: 12 tháng 9 năm 2018 (2018-09-12)

BDZ (/bdzɛd/; viết tắt "bulldozer")[2]album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên (album thứ hai tổng cộng) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành vào ngày 12 tháng 9 năm 2018 bởi Warner Music Japan. Album gồm 5 bài hát đã phát hành trước đó và 5 bài hát mới, bao gồm ca khúc chủ đề được sản xuất bởi Park Jin-young.[3] Tựa đề "tượng trưng cho mong muốn của các thành viên kiên cường và sống bức phá".[1]

Phiên bản tái phát hành với một ca khúc thêm vào được ấn định phát hành vào ngày 26 tháng 12 năm 2018.

Bối cảnh và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 6 năm 2018 tại Twice 2nd Tour: Twiceland Zone 2 – Fantasy Park ở Osaka, có thông báo Twice sẽ phát hành album tiếng Nhật đầu tiên của nhóm vào mùa thu.[4] Ca khúc chủ đề "BDZ" được phát hành trước dưới định dạng đĩa đơn nhạc số vào ngày 17 tháng 8, cùng với video âm nhạc kèm theo.[1][5] Album đầy đủ đã được phát hành vào ngày 12 tháng 9, cùng với "video tài liệu" của "Be as One" có cảnh hậu trường của năm đầu tiên của Twice tại Nhật Bản.[6]

Phiên bản tái phát hành được ấn định phát hành vào ngày 26 tháng 12 năm 2018, gồm cả ca khúc "Stay by My Side", là ca khúc chủ đề cho phim truyền hình Nhật Bản Shinya no Dame Koi Zukan (ja). "Stay by My Side" được phát hành dưới định dạng đĩa đơn nhạc số vào ngày 22 tháng 10 cùng với video âm nhạc hậu trường cảnh Twice đang thu âm bài hát.[7]

Quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

"BDZ" được trình diễn lần đầu trên Music Station vào ngày 31 tháng 8 năm 2018, và được trình diễn trên sân khấu mở màn của Tokyo Girls Collection vào ngày hôm sau.[8][9] Tất cả các bài hát trong album đã được trình diễn trong Twice 1st Arena Tour 2018 "BDZ", khởi đầu vào ngày 29 tháng 9 ở Chiba.[10]

Hiệu suất thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Album ra mắt tại vị trí số 1 trên bảng xếp hạng theo ngày của Oricon Albums Chart với 89,721 bản bán ra, thiết lập kỉ lục album được bán ra cao nhất trong ngày đầu của nhóm nữ K-pop tại Nhật Bản.[11][12] Album cũng đứng đầu bảng xếp hạng hằng tuần với 181,069 bản bán ra, khiến Twice trở thành nghệ sĩ nữ nước ngoài thứ năm trong lịch sử của Oricon đứng đầu cả hai bảng xếp hạng album và đĩa đơn hàng tuần, sau The Nolans, BoA, KaraGirls' Generation.[13][14]

Billboard Japan đã ghi nhận được 121,189 bản bán ra từ 10–12 tháng 9 năm 2018 và 181,605 ban từ 10–16 tháng 9.[15][16] Ngày 15 tháng 9, có thông báo album đã bán ra hơn 292,300 bản đặt trước.[12] Album nhận được chứng nhận Bạch kim của RIAJ vào ngày 11 tháng 10 – là chứng nhận bạch kim thứ năm liên tiếp của Twice.[17]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcBiên soạnThời lượng
1."BDZ"J.Y. Park "The Asiansoul"
  • J.Y. Park "The Asiansoul"
  • Hae Sol Lee
3:17
2."One More Time"
  • Natsumi Watanabe
  • Yhanael
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
  • Yhanael
Na.Zu.Na3:05
3."Candy Pop"
  • Min Lee "collapsedone"
  • Mayu Wakisaka
Min Lee "collapsedone"3:22
4."L.O.V.E"
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
  • Yhanael
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
  • Yhanael
Na.Zu.Na3:23
5."Wishing"Eri Osanai
Mussashi4:32
6."Say It Again"
  • Min Lee "collapsedone"
  • Mayu Wakisaka
  • Min Lee "collapsedone"
  • Mayu Wakisaka
Min Lee "collapsedone"3:23
7."Wake Me Up"Natsumi Watanabe
  • Atsushi Shimada
  • Louise Frick Sveen
  • Albin Nordqvist
Atsushi Shimada3:33
8."Brand New Girl"
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
Na.Zu.Na3:34
9."Be as One"Risa Horie
  • Kim Seung-soo
  • Choi Hyun-jun
  • Kim Seung-soo
  • Choi Hyun-jun
3:51
10."I Want You Back"
  • The Corporation – (Berry Gordy
  • Freddie Perren
  • Alphonso Mizell
  • Deke Richards)
Yuichi Ohno3:24
Tổng thời lượng:35:24
First press limited edition A DVD
STTNhan đềThời lượng
1."Twice Showcase Live Tour 2018 "Candy Pop" at NHK Hall" 
First press limited edition B DVD
STTNhan đềThời lượng
1."BDZ" (Music video) 
2."BDZ" (Music video making movie) 
3."I Want You Back" (Music video) 
4."I Want You Back" (Music video making movie) 
5."I Want You Back" (Music video – Sensei Kunshu × Twice version) 
6."Jacket shooting making movie" 
Repackage standard edition
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcArrangementThời lượng
1."Stay by My Side"
  • Atsushi Shimada
  • Fredrik "Figge" Boström
  • Malin Johansson
 3:57
2."BDZ"J.Y. Park "The Asiansoul"
  • J.Y. Park "The Asiansoul"
  • Hae Sol Lee
3:17
3."One More Time"
  • Natsumi Watanabe
  • Yhanael
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
  • Yhanael
Na.Zu.Na3:05
4."Candy Pop"
  • Min Lee "collapsedone"
  • Mayu Wakisaka
Min Lee "collapsedone"3:22
5."L.O.V.E"
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
  • Yhanael
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
  • Yhanael
Na.Zu.Na3:23
6."Wishing"Eri Osanai
Mussashi4:32
7."Say It Again"
  • Min Lee "collapsedone"
  • Mayu Wakisaka
  • Min Lee "collapsedone"
  • Mayu Wakisaka
Min Lee "collapsedone"3:23
8."Wake Me Up"Natsumi Watanabe
  • Atsushi Shimada
  • Louise Frick Sveen
  • Albin Nordqvist
Atsushi Shimada3:33
9."Brand New Girl"
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
Na.Zu.Na3:34
10."Be as One"Risa Horie
  • Kim Seung-soo
  • Choi Hyun-jun
  • Kim Seung-soo
  • Choi Hyun-jun
3:51
11."I Want You Back"
  • The Corporation – (Berry Gordy
  • Freddie Perren
  • Alphonso Mizell
  • Deke Richards)
Yuichi Ohno3:24
Tổng thời lượng:39:21
Repackage first press limited edition DVD
STTNhan đềThời lượng
1."Stay by My Side" (Making music video) 
2."Jacket shooting making movie" 
3."Twice Showcase Live Tour 2018 "Candy Pop"" (Making movie) 

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

BXH (2018) Thứ hạng
cao nhất
Japanese Albums (Oricon)[13] 1
Japanese Digital Albums (Oricon)[18] 1
Japan Hot Albums (Billboard)[19] 1
Taiwanese Albums (Five Music)[20] 3

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Nhật Bản (RIAJ)[21] Platinum 250.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Herman, Tamar (16 tháng 8 năm 2018). “TWICE Save Happiness in Music Video for Japanese Single 'BDZ': Watch”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “TWICE JAPAN's 1st album "BDZ" release date set!”. Twice Japan. 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “TWICE to release first full-length album in Japan”. Yonhap News. 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ Yoon Min-sik (4 tháng 6 năm 2018). “Twice set for Japan tour, 1st album”. The Korea Herald. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ “TWICE「BDZ」Music Video解禁&先行配信スタート!”. Twice Japan (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ “TWICE、日本デビューからの軌跡を追ったドキュメンタリー映像を公開”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “TWICEの日本1stアルバム「BDZ」、"セツナUPテンポ"な新曲入りでリパッケージ”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ “星野源、朝ドラ主題歌「アイデア」は「名刺になるような楽曲」”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ Kim Hye-soo (2 tháng 9 năm 2018). “Twice becomes first foreign artist to open Tokyo Girls Collection”. Kpop Herald. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ “TWICE、日本で初めてのアリーナツアー開幕”. Barks (bằng tiếng Nhật). Japan Music Network. 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  11. ^ Hwang Ji-young (14 tháng 9 năm 2018). “트와이스, 이틀째 日오리콘 데일리 1위…선주문 27만장 돌파” [Twice, Oricon Daily #1 on 2nd day... reached 275,500 pre-order copies]. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ a b Jeong An-ji (15 tháng 9 năm 2018). “트와이스, 日서 5연속 '인기행진'…3일째 오리콘 데일리 차트 정상” [Twice, 5 consecutive 'Popularity March' in Japan... #1 on Japan Oricon Daily Album Chart for 3rd day]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ a b “週間 アルバムランキング”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ “【オリコン】TWICE、アルバム初首位 6年ぶり海外女性アーティスト史上5組目の快挙”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ “【先ヨミ】TWICE日本1stアルバムが首位独走、安室奈美恵『Finally』は累計220万枚突破”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ “【ビルボード】TWICE『BDZ』が総合アルバム首位 安室奈美恵『Finally』は45週目にしてトップ3返り咲き”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ “Twice's 'BDZ' goes platinum in Japan”. Korea JoongAng Daily. 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  18. ^ “週間 デジタルアルバムランキング”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ “Hot Albums”. Billboard Japan. Billboard Japan. 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “BDZ”. 2018 [37th Week]. To access, select the indicated week and year in the bottom-left corner
  21. ^ ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018. Note: To retrieve all album certifications, 1) type in TWICE in the box "アーティスト", 2) click 検索