Thông lùn Siberi
Giao diện
Thông lùn Siberi | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Pinophyta |
Lớp (class) | Pinopsida |
Bộ (ordo) | Pinales |
Họ (familia) | Pinaceae |
Chi (genus) | Pinus |
Phân chi (subgenus) | Strobus |
Loài (species) | P. pumila |
Danh pháp hai phần | |
Pinus pumila (Pall.) Regel, 1859 |
Thông lùn Siberi (danh pháp hai phần: Pinus pumila) là loài thông bản địa ở đông bắc châu Á, bao gồm cả các đảo của Nhật Bản. Loài cây bụi này chỉ cao khoảng 1–3 m, đôi khi tới 5 m, nhưng có thể có các cành trải dài hơn cả chiều cao cây nằm dọc theo mặt đất. Loài này được (Pall.) Regel miêu tả khoa học đầu tiên năm 1859.[1]

Các lá hình kim tạ thành chùm 5 lá dài 4–6 cm. Các nón dài khoảng 2,5-4,5 cm, với các hạt lớn. Hạt được phát tán nhờ chim bổ hạt đốm (Nucifraga caryocatactes).
Nó còn được gọi là thông đá Nhật Bản.
Trong khu vực miền núi ở miền bắc Nhật Bản, đôi khi nó lai ghép với loài thông trắng Nhật Bản (Pinus parviflora); loại cây lai ghép này (Pinus x hakkodensis) to lớn hơn thông lùn Siberi, có thể cao tới 8–10 m.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Plant List (2010). “Pinus pumila”. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Conifer Specialist Group (1998). Pinus pumila. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập 12-5-2006.
- Hình ảnh
Tư liệu liên quan tới Pinus pumila tại Wikimedia Commons
Dữ liệu liên quan tới Pinus pumila tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Pinus pumila”. International Plant Names Index.