Thường Đinh Cầu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thường Đinh Cầu
常丁求
Thường Đinh Cầu, 2018
Chức vụ
Nhiệm kỳ1 tháng 8 năm 2021 – nay
2 năm, 246 ngày
Chủ tịch Quân ủyTập Cận Bình
Tiền nhiệmĐinh Lai Hàng
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay
6 năm, 162 ngày
Dự khuyết khóa XIX
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 1, 1967 (57 tuổi)
Hành Dương, Hồ Nam, Trung Quốc
Nghề nghiệpSĩ quan Quân đội
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Trường lớpĐại học Hàng không Không quân Trung Quốc
Binh nghiệp
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Phục vụ Trung Quốc
Năm tại ngũ1984–nay
Cấp bậc Thượng tướng
Chỉ huyChiến khu Nam Bộ
Không quân Trung Quốc

Thường Đinh Cầu (tiếng Trung giản thể: 常丁求, bính âm Hán ngữ: Cháng Dīng Qiú, sinh tháng 1 năm 1967, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Tư lệnh Không quân. Ông nguyên là Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương; Phó Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ; Tham mưu trưởng Không quân Quân khu Thẩm Dương.

Thường Đinh cầu là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, xuất phát điểm là phi công chiến đấu, hoạt động trong lực lượng không quân cho đến khi trở thành Tư lệnh Không quân Trung Quốc, là Thượng tướng trẻ nhất khi được phong quân hàm.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Thường Đinh Cầu sinh tháng 1 năm 1967 tại trấn Kim Lan (金兰镇), huyện Hành Dương, địa cấp thị Hành Dương, tỉnh Hồ Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Hành Dương. Năm 1984, ông trở thành một trong tám thanh niên của Hành Dương được tuyển chọn vào lực lượng không quân, theo học trường kỹ thuật bay cơ bản của Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (nay là Đại học Hàng không Không quân Trung Quốc), tốt nghiệp là phi công, phi công chiến đấu. Trong các giai đoạn công tác, ông từng được điều sang tham khảo và nghiên cứu ở các trường quân sự của Nga.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Các giai đoạn[sửa | sửa mã nguồn]

Thường Đinh Cầu nhập ngũ Không quân Trung Quốc từ năm 1984, thời kỳ đầu là phi công chiến đấu, là chỉ huy trưởng đội phi cơ từ năm 1996. Sau đó, ông lần lượt đảm nhiệm vị trí Trung đoàn trưởng Trung đoàn phi cơ của Quân chủng Không quân từ năm 2000, thăng cấp thành Phó Sư đoàn trưởng rồi Sư đoàn trưởng Sư đoàn tiêm kích 3. Năm 2011, ông được bổ nhiệm làm Trợ lý Tham mưu trưởng Không quân, cấp phó quân đoàn trưởng, được phong quân hàm Thiếu tướng vào tháng 7 năm 2012, khi 45 tuổi. Đến năm 2013, ông được điều về Liêu Ninh làm Tham mưu trưởng Không quân Quân khu Thẩm Dương, là sĩ quan quản lý cấp quân đoàn trưởng trẻ nhất Không quân vào thời điểm này. Tháng 9 năm 2015, trong cuộc diễu binh kỷ niệm 70 năm chiến thắng từ Chiến tranh Trung–Nhật (19452015) và chiến thắng từ Chiến tranh thế giới thứ hai, ông là chỉ huy trưởng dẫn đầu đoàn bay tiêm kích J-10 qua quảng trường Thiên An Môn, là tướng lĩnh trẻ tuổi nhất trong số 56 vị tướng tham gia lễ kỷ niệm.[2]

Tháng 1 năm 2016, hệ thống lực lượng quân đội địa phương được cải tổ, Chiến khu Nam Bộ được thành lập, Thường Đinh Cầu được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ,[3] tiếp tục là sĩ quan chỉ huy cấp chiến khu trẻ nhất toàn quốc.[4][5] Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX.[6][7] Đến tháng 12 cùng năm, ông được chuyển về trung ương, nhậm chức Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương,[8] được thăng quân hàm thành Trung tướng Không quân vào ngày 19 tháng 7 năm 2018, trong Hội nghị Xây dựng Đảng của Quân ủy Trung ương.[9][10]

Không quân[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 2021, Quân ủy Trung ương quyết định bổ nhiệm Thường Đinh Cầu làm Tư lệnh Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông được nhà lãnh đạo Tập Cận Bình phong quân hàm Thượng tướng Không quân vào ngày 6 tháng 9 cùng năm, khi 54 tuổi, trở thành Thượng tướng trẻ nhất được phong sau năm 1988, sĩ quan chỉ huy cấp chính chiến khu, quân chủng trẻ nhất (trước đó là Viện trưởng Viện Hàn lâm Khoa học Quân sự Trung Quốc Cao Tân).[11][12] Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[13][14] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[15][16][17] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[18][19]

Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thụ phong 2012 2018 2021
Quân hàm
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 胡雅柔 (ngày 11 tháng 7 năm 2018). “少壮派猛将:湖南人常丁求从战区副司令进入中央军委”. Mạng Dân sinh Hồ Nam (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ "9·3"阅兵中的领队将军有几人晋升?”. 新京报 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ “49岁空军少将常丁求擢任新职,成现役最年轻大军区职将领”. 澎湃新闻. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ “海军后勤部原部长魏钢、原沈空参谋长常丁求任驻粤部队领导”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “49岁常丁求任南部战区副司令:目前最年轻现役大军区级军官”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ “少壮派猛将:常丁求任中央军委联合参谋部副参谋长”. 网易. 11 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ 蒋子文 (ngày 20 tháng 8 năm 2018). “现役最年轻中将:51岁中央军委联合参谋部副参谋长常丁求”. The Paper (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ 岳怀让 (ngày 11 tháng 7 năm 2018). “少壮派猛将:51岁常丁求履新中央军委联合参谋部副参谋长”. The Paper (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  11. ^ “首现"65后"!五位将军同时晋升,他刷新公开履历中最年轻上将纪录”. 新浪. 7 tháng 9 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  12. ^ “中央军委机关3位新晋中将亮相 他成为最年轻中将”. 网易. 20 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2018.
  13. ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. ngày 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  14. ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  18. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ quân sự
Tiền vị:
Đinh Lai Hàng
Tư lệnh Không quân
2021—nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Vương Vĩ
Tham mưu trưởng Không quân Thẩm Dương
2013—2016
Giải thể