Thần chết (phim truyền hình)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thần Chết
Thể loại
Sáng lậpStudio Dragon
Kịch bảnChoi Ran
Đạo diễnKim Hong-sun
Diễn viên
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập18
Sản xuất
Giám chế
  • Kim Jong-sik
  • Song Jae-joon
Thời lượngKhoảng 70 phút (tập 4 đến 5, 9 đến 11, 14) - Khoảng 80 phút (từ tập thứ 2 đến thứ 3, thứ 6, thứ 12 đến thứ 13 và thứ 16) - Khoảng 90 phút (từ tập 1 đến 7)
Đơn vị sản xuấtiWill Media
Nhà phân phốiOCN
Trình chiếu
Kênh trình chiếuOCN
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Định dạng âm thanhDolby Digital
Quốc gia chiếu đầu tiênHàn Quốc
Phát sóng14 tháng 10 năm 2017 (2017-10-14) – 10 tháng 12 năm 2017 (2017-12-10)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Thần Chết (Tiếng Hàn블랙; RomajaBeullaek; Black) là bộ phim truyền hình Hàn Quốc xuất sắc năm 2017 với sự tham gia của Song Seung-heon, Go Ara, Lee ElKim Dong-jun. Bộ phim được phát sóng trên OCN từ 14 tháng 10 đến 10 tháng 12 năm 2017 vào các ngày thứ 7 và chủ nhật lúc 22:20 (KST) time slot.[1][2][3][4]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Black là câu chuyện về một Thần Chếtt bị bắt buộc phải tên cộng sự xui xẻo đào tẩu của mình. Trong quá trình này, anh ta khám phá ra sự thật về một loạt vụ án mạng bí ẩn từ 20 năm trước. Việc điều tra các vụ giết người làm phức tạp thêm vai trò chính của Thần Chết trong việc hướng dẫn người chết đến thế giới bên kia của họ, đặc biệt là sau khi anh ta yêu một người phụ nữ phàm trần - điều này khiến anh ta phá vỡ các quy tắc tham gia vào các vấn đề của con người.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Song Seung-heon là Han Moo-gang (Thám tử) / Thần Chết (Grim Reaper #444)
Một Thần Chết nhập vào cơ thể của 1 cảnh sát[5][6]
Một cô gái có thể nhìn thấy được cái chết[6]
Một bác sĩ đang yêu Han Moo-gang[6]
Giám đốc 1 công ty bảo hiểm chaebol[7]

Phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Những người xung quanh Moo-gang[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kim Won-hae là Na Gwang-gyun/Maddog
  • Jung Suk-yong là Bong Man-shik
  • Lee Chul-min là Oh Soo-tae
  • Huh Jae-ho là Park Gwi-nam[8]
  • Ji Su-won là mẹ Moo-gang

Những người xung quanh Ha-ram[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kim Jung-young là mẹ Ha-ram
  • Kim Hyung-min là cha Kang Soo-hyuk, Ha-ram
  • Go Seung-bo là Hoon-seok,anh dâu của Ha-ram
  • Park Jung-hak là cha dượng Ha-ram

Grim Reaper[sửa | sửa mã nguồn]

Những người xung quanh Man-soo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lee Do-kyung là Oh Chun-soo, cha Man-soo
  • Choi Min-chul là Oh Man-ho
  • Choi Won-hong là Oh Sang-min, con Man-ho
  • Kim Jae-young là Leo/Kim Woo-sik
  • Oh Cho-hee là Tiffany/Lee Young-hee
  • Kim Young-sun là mẹ Man-soo

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lee Hae-young là Min Jae-hong
  • Woo Hyun là Wang Yong-chun, người với hình xăm nhện
  • Lee Kwan-hoon là Chen
  • Bae Jung-hwa là Han Jin-sook
  • Lee Hyo-je là Kim Joon/Han Moo-chan
  • Seo Young-hwa là Kim Joon/mẹ Han Moo-chan
  • No Tae-yeob là Steve
  • Lee Jun-suk là Park Seung-chul
  • Song Min-hyung là Woo Byung-sik
  • Cha Chun-hwa là Clara
  • Yeon Jae-wook là Lee Byung-tae
  • Kim Ji-seok là người đàn ông mất 1 ngón tay

Ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

"Black" là sự hợp tác giữa đạo diễn Kim Hong-sun của bộ phim truyền hình năm 2017 và nhà văn Choi Ran trong bộ phim God's Gift 14 ngày(2014). Việc đọc kịch bản của dàn diễn viên được tổ chức vào ngày 24 tháng 7 năm 2017..[10][11]

Loạt phim đang được đàm phán với Netflix để có một thỏa thuận trực tuyến đồng thời và nó hiện đang có trên dịch vụ phát trực tuyến.[12][13][14]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Thần Chết
Album soundtrack của nhiều nghệ sĩ
Thu âm2017
Thể loạiNhạc phim
Ngôn ngữ
Hãng đĩa

OST Phần 1[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Take Me Out"Nam Tae-hyun4:31
2."Take Me Out" (Inst.)Nam Tae-hyun4:31
Tổng thời lượng:9:02

OST Phần 2[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Like A Film"leeSA (리싸)3:37
2."Like A Film" (Inst.)leeSA (리싸)3:41
Tổng thời lượng:7:18

OST Part 3[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Another Me"Han Min-Chae (민채)4:35
2."Another Me" (Inst.)Han Min-Chae (민채)4:41
Tổng thời lượng:9:16

Tỷ suất người xem[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng dưới, số màu xanh chỉ tỷ suất người xem thấp nhất, số màu đỏ chỉ tỷ suất người xem cao nhất.

Tập Ngày Phát Sóng Tỷ lệ khán giả trung bình
AGB Nielsen TNmS
Toàn Quốc Seoul Toàn Quốc
1 14 tháng 10 năm 2017 2.141% 2.416% 2.0%
2 15 tháng 10 năm 2017 3.876% 4.170% 3.0%
3 21 tháng 10 năm 2017 3.963% 4.715% 2.7%
4 22 tháng 10 năm 2017 4.318% 5.080% 3.7%
5 28 tháng 10 năm 2017 3.595% 4.229% 2.9%
6 29 tháng 10 năm 2017 4.087% 4.714% 3.6%
7 4 tháng 11 năm 2017 3.580% 4.427% 3.0%
8 5 tháng 11 năm 2017 3.247% 3.727% 2.6%
9 11 tháng 11 năm 2017 2.966% 3.636% 2.3%
10 12 tháng 11 năm 2017 3.409% 4.245% 3.6%
11 18 tháng 11 năm 2017 2.535% 2.795% 2.1%
12 19 tháng 11 năm 2017 3.074% 3.613% 2.9%
13 25 tháng 11 năm 2017 2.532% 2.707% 2.4%
14 26 tháng 11 năm 2017 3.038% 3.234% 2.8%
15 2 tháng 12 năm 2017 2.453% 2.395% 2.0%
16 3 tháng 12 năm 2017 3.470% 3.810% 2.6%
17 9 tháng 12 năm 2017 3.085% 3.403% 2.2%
18 10 tháng 12 năm 2017 4.181% 4.518% 3.7%
Average 3.308% 3.769% 2.783%
  • Bộ phim truyền hình này phát sóng trên kênh truyền hình cáp / truyền hình trả tiền thông thường có khán giả tương đối nhỏ so với các đài phát thanh truyền hình / phát thanh công cộng miễn phí (Hệ thống Phát thanh Hàn Quốc KBS), [Seoul Broadcasting System

Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tại Malaysia và Singapore, bộ phim bắt đầu phát sóng trong vòng 24 giờ sau khi phát sóng truyền hình Hàn Quốc đầu tiên trên [TVN (Asia) | tvN Asia] kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.[15]
  • Tại Hồng Kông, Thái Lan, Indonesia và Singapore, nó sẽ được ra mắt trên Thrill sau bên Hàn 2 tập.[cần dẫn nguồn]
  • Tại Vương quốc Anh, chương trình phát sóng qua Netflix một tuần sau phát sóng đầu tiên của Hàn Quốc.[cần dẫn nguồn]
  • Tại Philippines, bộ phim sẽ được phát sóng trên ABS-CBN vào mỗi thứ Hai đến thứ 6 vào lúc 10:00 PST bắt đầu từ ngày 8 tháng 1 năm 2018.[16]
  • Tại Việt Nam, bộ phim mang tựa "Ranh giới" được phát sóng trên kênh VTV9 lúc 22h Thứ Hai đến Thứ Bảy từ 28/02/2020 và bộ phim cũng đã được phát sóng trên VTV5 với phiên bản thuyết minh tiếng Việt

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Song Sung-heon, Go A-ra cast in OCN drama”. Korea JoongAng Daily. ngày 5 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ Mukhopadhyay, Riddhiman. “OCN's Black: Go Ara and Song Seung Heon confirmed for grim reaper drama”. IB Times. International Business Times, Singapore Edition. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ Lee, Ye-eun. “[단독] 송승헌X고아라, OCN 드라마 '블랙' 출연 확정…하반기 방영”. Naver (bằng tiếng Hàn). The Financial News. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ Kim, Sol-ji. “OCN 측 "'블랙', 송승헌·고아라 출연 확정…올 하반기 편성"(공식)”. Naver (bằng tiếng Hàn). MBN. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ Choi, Na-young. “[공식입장] OCN '블랙', 송승헌X고아라 "긍정검토 중". Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ a b c “<블랙> 송승헌-고아라-이엘-김동준, 대본 리딩 현장 공개!”. iMBC (bằng tiếng Hàn). iMBC. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ Jo, Yoon-seon. “[공식] 김동준, OCN '블랙' 출연 확정…재벌 2세役”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ Jo, Gyeong-yi. “[단독]'귓속말' 허재호, 차기작은 '블랙'‥송승헌과 호흡”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ Hong, Se-young. “[단독] 박두식, '블랙' 전격 합류…송승헌·고아라와 호흡”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports DongA. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ Hong, Se-young. “[단독] 송승헌x고아라, OCN '블랙' 캐스팅…안방복귀 하나”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports DongA. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  11. ^ Kim, Na-hee. “[Oh!쎈 톡] 송승헌·고아라·김동준, '블랙'으로 뭉친다..오늘 대본리딩”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ Yun, Suh-young. “K-drama industry finds new breakthrough with Netflix”. KTimes. The Korea Times. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ Chang, Dong-woo; Youn, Go-eun. “(News Focus) More TV shows turning to Netflix as China's culture ban persists”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “Black | Netflix”. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ “tvN #24hrExpressDrama”. Facebook. tvN Asia. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  16. ^ “New Kapamilya shows for 2018”. philstar.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]