Thẩm Hiểu Minh
Thẩm Hiểu Minh 沈晓明 | |
---|---|
![]() Thẩm Hiểu Minh, 2019. | |
Chức vụ | |
![]() | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 12 năm 2020 – nay 1 năm, 251 ngày |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Tiền nhiệm | Lưu Tứ Quý |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Vị trí | Hải Nam |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 4 năm 2017 – 2 tháng 12 năm 2020 −3 năm, 239 ngày |
Bí thư Tỉnh ủy | Lưu Tứ Quý |
Tiền nhiệm | Lưu Tứ Quý |
Kế nhiệm | Phùng Phi |
Vị trí | Hải Nam |
![]() | |
Nhiệm kỳ | 24 tháng 10 năm 2017 – nay 4 năm, 289 ngày |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | ![]() |
Sinh | tháng 5, 1963 (59 tuổi) Thiệu Hưng, Chiết Giang, Trung Quốc |
Nghề nghiệp | Chính trị gia |
Dân tộc | Hán |
Tôn giáo | Không |
Đảng phái | ![]() |
Học vấn | Tiến sĩ Y học Nhà nghiên cứu Giáo sư Y học |
Trường lớp | Đại học Y Ôn Châu Trường Y Đại học Giao thông Thượng Hải |
Trang web | Tiểu sử Thẩm Hiểu Minh |
Thẩm Hiểu Minh (tiếng Trung giản thể: 沈晓明; bính âm Hán ngữ: Shěn Xiǎo Míng, sinh tháng 5 năm 1963) là nhà khoa học y học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại, Bí thư thứ nhất Đảng ủy Quân khu tỉnh Hải Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam; Phó Bí thư Đảng tổ, Phó Bộ trưởng Bộ Giáo dục Trung Quốc; Thường vụ Thành ủy Thượng Hải, Bí thư Đảng ủy Tân khu Phố Đông; Phó Thị trưởng Thượng Hải.
Thẩm Hiểu Minh là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Bác sĩ Nhi khoa, Tiến sĩ Y học, học hàm Giáo sư, Nhà nghiên cứu Y học.[1] Ông có sự nghiệp đóng góp cho ngành Y Trung Quốc trước khi tham gia chính trường.
Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]
Thẩm Hiểu Minh sinh tháng 5 năm 1963, người Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang.[1] Ông học tại Viện Y học Ôn Châu từ năm 1979 đến năm 1984. Sau đó, ông học nghiên cứu sinh thạc sĩ cũng tại Viện Y học Ôn Châu cho đến năm 1987.[1] Ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 8 năm 1984.[1] Từ năm 1988 đến năm 1991, ông học nghiên cứu sinh tiến sĩ tại Đại học Y khoa số 2 Thượng Hải.[1]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Thượng Hải[sửa | sửa mã nguồn]
Ông lần lượt đảm nhiệm các vị trí nghiên cứu viên, Phó Viện trưởng, Phó Viện trưởng Thường trực Trung tâm Y học Nhi đồng Thượng Hải từ năm 1996 trước khi trở thành Viện trưởng Trung tâm Y học Nhi đồng Thượng Hải năm 1998.[1] Tháng 3 năm 2003, ông được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng Đại học Y khoa số 2 Thượng Hải. Tháng 7 năm 2005, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Hiệu trưởng Thường trực Đại học Giao thông Thượng Hải.[1] Tháng 4 năm 2006, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Ủy ban Giáo dục thành phố Thượng Hải.[1]
Ở tuổi 45, vào tháng 1 năm 2008, ông được bổ nhiệm làm Phó Thị trưởng thành phố Thượng Hải.[1] Tháng 5 năm 2013, ông được bổ nhiệm giữ chức Bí thư Quận ủy Phố Đông.[1] Tháng 7 năm 2013, ông kiêm nhiệm chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Thượng Hải.[2] Ngày 8 tháng 4 năm 2015, ông kiêm nhiệm vị trí Chủ nhiệm Ủy ban Quản lý Khu thí điểm Thương mại tự do Thượng Hải.[3] Tháng 9 năm 2016, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục.[4][5][6] Ngày 12 tháng 10 năm 2016, ông kiêm nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Giáo dục.[7]
Hải Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Ở tuổi 54, vào ngày 1 tháng 4 năm 2017, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Hải Nam.[8] Ngày 7 tháng 4 năm 2017, ông được bổ nhiệm làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân, quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam.[9] Ngày 19 tháng 5 năm 2017, ông được bầu làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam.[10] Vào tháng 10 năm 2017, ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[11][12]
Tháng 12 năm 2020, Bộ Chính trị quyết định bổ nhiệm Thẩm Hiểu Minh làm Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam, ông nhận nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện tỉnh Hải Nam.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam
- Bí thư Tỉnh ủy (Trung Quốc)
- Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c d e f g h i j “Lý lịch tóm tắt Thẩm Hiểu Minh” (bằng tiếng Trung). 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “沈晓明、姜平任中共上海市委常委”. 中新网. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- ^ “沈晓明兼任上海自贸区管委会主任”. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ “沈晓明不再担任上海市委常委、浦东新区区委书记 另有任用”. ngày 14 tháng 8 năm 2016.
- ^ 沈晓明任教育部党组副书记:儿科医生十年从政路
- ^ “上海市委原常委沈晓明任教育部党组副书记”. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2016.
- ^ “沈晓明任教育部副部长,聂辰席任广电总局、版权局局长”. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
- ^ “教育部副部长沈晓明调任海南省委副书记”. 中国经济网. ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ “沈晓明任海南省副省长、代省长”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Lưu Tứ Quý được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh Hải Nam, Thẩm Hiểu Minh được bầu làm Tỉnh trưởng”. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Danh sách Ủy viên Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX”. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
- ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thẩm Hiểu Minh. |
- Tiểu sử Thẩm Hiểu Minh, Mạng Nhân dân.