Thali(I) iodide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thali(I) iodide
Cấu trúc của thali(I) iodide
Danh pháp IUPACThali iodide
Tên khácThali iodide
Thali monoiodide
Thalơ iodide
Nhận dạng
Số CAS7790-30-9
PubChem62679
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
ChemSpider56430
Thuộc tính
Công thức phân tửTlI
Khối lượng mol331,287 g/mol[1]
Bề ngoàiTinh thể màu vàng[1]
Khối lượng riêng7,1 g/cm³[1]
Điểm nóng chảy 441,7 °C (714,8 K; 827,1 °F)[1]
Điểm sôi 824 °C (1.097 K; 1.515 °F)[1]
Độ hòa tan trong nước0,085 g/L (25 ℃)[1]
Độ hòa tantan trong alcohol[1]
tạo phức với thioure
MagSus-82,2·10-6 cm³/mol[2]
Các nguy hiểm
Phân loại của EURất độc (T+)
Nguy hiểm cho môi trường (N)
Nguy hiểm chínhđộc tính cao
Chỉ dẫn RR26/28, R33, R51/53
Chỉ dẫn S(S1/2), S13, S28, S45, S61
Điểm bắt lửaKhông bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khácThali(I) fluoride
Thali(I) chloride
Thali(I) bromide
Cation khácGalli(I) iodide
Indi(I) iodide
Hợp chất liên quanThủy ngân(II) iodide
Chì(II) iodide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Thali(I) iodide là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học TlI. Nó là một trong số ít các iodide kim loại không tan trong nước, cùng với AgI, SnI2, SnI4, PbI2HgI2.

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

TlI có thể được hình thành trong dung dịch nước khi cho bất cứ muối thali(I) nào hòa tan với muối iodide. Nó cũng được hình thành như là một sản phẩm phụ khi cho phenol tác dụng với thali(I) acetat.

Tính chất vật lý[sửa | sửa mã nguồn]

Ở nhiệt độ phòng, TlI có màu vàng và có cấu trúc thuộc hệ tinh thể trực thoi[3] có thể được coi là cấu trúc NaCl bị méo mó. Hình dạng méo mó được cho là do tương tác liên kết Tl–Tl, khoảng cách Tl–Tl gần nhất là 383 pm[4]. Ở 175 ℃, dạng màu vàng biến đổi thành dạng màu đỏ. Quá trình chuyển đổi giai đoạn này được đi kèm với khoảng hai bậc tăng cường độ dẫn điện. Cấu trúc CsI có thể ổn định đến nhiệt độ phòng bằng cách pha tạp TlI với các iodide khác như RbI, CsI, KI, AgI, TlBrTlCl[5]. Do đó, sự có mặt của các tạp chất có thể giúp cho sự tồn tại của các khối TlI và hình thoi ở xung quanh. Dưới áp lực cao, 160 kbar, TlI trở thành một chất dẫn điện. Các màng mỏng TlI nanomet phát triển trên các chất nền LiF, NaCl hoặc KBr thể hiện cấu trúc đá khối[6].

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Thali(I) iodide được thêm vào bóng đèn hồ quang thủy ngân để cải thiện hiệu suất của chúng[7]. Ánh sáng được tạo ra nằm chủ yếu trong vùng xanh lá cây của ánh sáng nhìn thấy được và ít bị hấp thụ bởi nước, do đó chúng được sử dụng để chiếu sáng dưới nước.[8]

Thali(I) iodide cũng được dùng để pha tạp trong các tinh thể nháp nháy NaI hoặc CsI với hàm lượng rất nhỏ để tạo ra các thiết bị ghi đo bức xạ.

An toàn[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như tất cả các hợp chất tali khác, tali(I) iodide là chất rất độc.

Hợp chất khác[sửa | sửa mã nguồn]

TlI còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như TlI·6CS(NH2)2 là tinh thể không màu, nóng chảy ở 187–190 °C (369–374 °F; 460–463 K).[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g Haynes, p. 4.94
  2. ^ Haynes, p. 4.136
  3. ^ Lowndes, R. P.; Perry, C. H. (1973). “Molecular structure and anharmonicity in thallium iodide”. The Journal of Chemical Physics. 58: 271. doi:10.1063/1.1678917.
  4. ^ Mudring, Anja-Verena (2007). “Thallium Halides – New Aspects of the Stereochemical Activity of Electron Lone Pairs of Heavier Main-Group Elements”. European Journal of Inorganic Chemistry. 2007 (6): 882–890. doi:10.1002/ejic.200600975.
  5. ^ Sultana, Saima; Rafiuddin (2009). “Electrical conductivity in TlI–TiO2 composite solid electrolyte”. Physica B: Condensed Matter. 404: 36. doi:10.1016/j.physb.2008.10.002.
  6. ^ Schulz, L. G. (1951). “Polymorphism of cesium and thallium halides”. Acta Crystallographica. 4 (6): 487. doi:10.1107/S0365110X51001641.
  7. ^ Reiling, Gilbert H. (1964). “Characteristics of Mercury Vapor–Metallic Iodide Arc Lamps”. Journal of the Optical Society of America. 54 (4): 532. doi:10.1364/JOSA.54.000532.
  8. ^ Underwater Journal and information bulletin, IPC Science and Technology Press, (1973), tr. 245.
  9. ^ Journal of inorganic and general chemistry (bằng tiếng Đức). 347. Johann Ambrosius Barth. 1966. tr. 160–166.
HI He
LiI BeI2 BI3 CI4 NI3 I2O4,
I2O5,
I4O9
IF,
IF3,
IF5,
IF7
Ne
NaI MgI2 AlI3 SiI4 PI3,
P2I4
S ICl,
ICl3
Ar
KI CaI2 ScI3 TiI2,
TiI3,
TiI4
VI2,
VI3,
VOI2
CrI2,
CrI3,
CrI4
MnI2 FeI2,
FeI3
CoI2 NiI2 CuI,
CuI2
ZnI2 GaI,
GaI2,
GaI3
GeI2,
GeI4
AsI3 Se IBr Kr
RbI SrI2 YI3 ZrI2,
ZrI4
NbI2,
NbI3,
NbI4,
NbI5
MoI2,
MoI3,
MoI4
TcI3,
TcI4
RuI2,
RuI3
RhI3 PdI2 AgI CdI2 InI3 SnI2,
SnI4
SbI3 TeI4 I Xe
CsI BaI2   HfI4 TaI3,
TaI4,
TaI5
WI2,
WI3,
WI4
ReI,
ReI2,
ReI3,
ReI4
OsI,
OsI2,
OsI3
IrI,
IrI2,
IrI3
PtI2,
PtI3,
PtI4
AuI,AuI3 Hg2I2,
HgI2
TlI,
TlI3
PbI2,
PbI4
BiI2,
BiI3
PoI2.
PoI4
AtI Rn
Fr Ra   Rf Db Sg Bh Hs Mt Ds Rg Cn Nh Fl Mc Lv Ts Og
LaI2,
LaI3
CeI2,
CeI3
PrI2,
PrI3
NdI2,
NdI3
PmI3 SmI2,
SmI3
EuI2,
EuI3
GdI2,
GdI3
TbI3 DyI2,
DyI3
HoI3 ErI3 TmI2,
TmI3
YbI2,
YbI3
LuI3
Ac ThI2,
ThI3,
ThI4
PaI3,
PaI4,
PaI5
UI3,
UI4,
UI5
NpI3 PuI3 AmI2,
AmI3
CmI2,
CmI3
BkI3 CfI2,
CfI3
EsI3 Fm Md No Lr