The Face Men Thailand

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Face Men Thailand
Logo The Face Men Thailand
Thể loạiCuộc thi truyền hình thực tế
Dẫn chương trìnhSabina Meisinger (Mùa 1)
Antoine Pinto (Mùa 2)
Giám khảoLukkade Metinee (Mùa 1)

Moo Asava (Mùa 1-2)
Peach Pachara (Mùa 1)
Sonia Couling (Mùa 2)
Toni Rakkaen (Mùa 2)
Art Araya(Mùa 3)
Jakjaan Akhamsiri(Mùa 3)
Kao Jirayu(Mùa 3)

Sabina Meisinger (Mùa 3)
Quốc gia Thái Lan
Ngôn ngữTiếng Thái
Số mùa3
Số tậpMùa 1: 10

Mùa 2: 10

Mùa 3: 10
Sản xuất
Giám chếPiyarat Kaljaruek
Địa điểmThe Face Thailand Studio (Mùa 1-2)
Thời lượngMùa 1: 60-65 phút Mùa 2: 90 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuChannel 3 (Mùa 1)

PPTV HD 36 (Mùa 2)
Thairath TV(Mùa 3)

LINE TV (Mùa 1-3)
Định dạng âm thanhStereo
Phát sóng29 tháng 7 năm 2017 (2017-07-29) – Hiện tại
Thông tin khác
Chương trình liên quanThe Face

The Face Thailand

Artemis Elite
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

The Face Men Thailand (cũng được biết như The Face Men) là cuộc thi truyền hình thực tế dành cho nam tại Thái Lan với quy mô quốc tế, chương trình sẽ được phát sóng trên kênh Channel 3 tại Thái Lan. Nhà sản xuất thông báo trên Instagram rằng sẽ mở ra cơ hội cho tất cả các quốc tịch những người mẫu nam trên thế giới. Việc tuyển sinh cho chương trình bắt đầu vào ngày 30 tháng 4 năm 2017 ở F.A.C.E International Festival tại MUANGTHAI GMM Live House trong CentralWorld, Bangkok. Các thí sinh tham gia không được lớn hơn 29 tuổi, và phải đáp ứng chiều cao tối thiểu là 1,75 m (5 ft 9 in).

Các thí sinh sẽ sống chung với nhau tại một nơi gọi là Artemis Elite và được đào tạo mỗi tuần với khách mời đặc biệt, chẳng hạn như tính cách và uy tín, kĩ năng trình diễn, sức khỏe và thể hình. Họ sẽ có một camera theo dõi 24 tiếng mỗi ngày. Đây còn là chương trình thực tế độc quyền phát sóng duy nhất trên LINE TV.

Dẫn chương trình và Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên Mùa
1 2 3
Lukkade Metinee
Moo Asava
Peach Pachara
Sonia Couling
Toni Rakkaen
Art Araya
Jakjaan Akhamsiri
Kao Jirayu
Sabina Meisinger
Dẫn chương trình Mùa
1 2 3
Sabina Meisinger
Antoine Pinto
Huấn luyện viên Mùa
Mùa 1 (2018) Mùa 2 (2019) Mùa 3 (2020)
Lukkade Metinee Huấn Luyện viên
Moo Asava Huấn Luyện viên
Peach Pachara Huấn Luyện viên
Sonia Couling Huấn Luyện viên
Toni Rakkaen Huấn Luyện viên
Art Araya Huấn Luyện viên
Jakjaan Akhamsiri Huấn Luyện viên
Kao Jirayu Huấn Luyện viên
Sabina Meisinger Huấn Luyện viên
Sabina Meisinger Dẫn chương trình
Antoine Pinto Dẫn chương trình

Các mùa[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Ngày phát sóng Quán quân Á quân Thứ tự loại trừ Số thí sinh
1 29 tháng 7 năm 2017 (2017-07-29)      Philip Thinroj

     Man Soranun
     Attila Gagnaux

     Bas Buaphakham,      Dui Kanthasai,      Gun Phanwong,      Bank Sangnimnuan,      Thime Pichitsurakij,      PK Vanasirikul,      Nicky Boontham,      Jack Qiucheng,      Kun Tansuhas,      Mickey Na Pombhejara,      Sam Boonhor,      Gunn Saengvanich,      Mos Priabyordying,      Third Yoovichit,      Jeo Angelo

18
2 7 tháng 10 năm 2018 (2018-10-07)      Luis Meza

     Kim Goodburn
     Poppy Anomakiti
     Ryota Ohmi

     Rut Mitwatthana,      Pon Charungphokhakon,      Golf Suphromin,      Best Phanthakoengamon,      Dom Petchthamrongchai,      Paul de Bodt,      Kim Bohman,      Mooyong Bunsomsuk,      Bom Thanawatyanyong,      Film Uengwanit,      Andy Harris,      Kat-chan Hada,      Bank Heamtan,      William Henry

18
3 5 tháng 10 năm 2019 (2019-10-05)      Boss Darayon

     Thony Blane
     CGame Wichaikum
     Timmy Sanner

     Best Phanthakoengamon,      Kim Goodburn,      Film Uengwanit,      Jybb Maha-Udomporn,      Marcos Alexandre,      Peak Rattanapet,      Paul de Bodt,      Greg de Bodt,      Bom Thanawatyanyong

13

Ký hiệu đội Huấn luyện viên

     Team Lukkade (Mùa 1)
     Team Moo (Mùa 1-2)
     Team Peach (Mùa 1)
     Team Sonia (Mùa 2)
     Team Toni (Mùa 2)
     Team Kao (Mùa 3)
     Team Jakjaan (Mùa 3)
     Team Art & Sabina (Mùa 3)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]