Bước tới nội dung

The Face Thailand (mùa 3)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Face Thailand
Mùa 3
Quốc gia gốc Thái Lan
Số tập13
Phát sóng
Kênh phát sóngTTC3
Thời gian
phát sóng
4 tháng 2 năm 2017 (2017-02-04) –
29 tháng 4 năm 2017 (2017-04-29)
Mùa phim
← Trước
Mùa 2
Sau →
Mùa 4

The Face Thailand, Mùa 3 bắt đầu tuyển sinh từ ngày 14 tháng 8 năm 2016 tại khu mua sắm Siam Paragon tại Bangkok. Ngày 3 tháng 9 năm 2016 Lukkade MetineeBee Namthip được giữ lại với vai trò tiếp tục làm huấn luyện viên và Marsha Marion được mời làm huấn luyện viên mới trong mùa giải này, nhưng rời chương trình ở Tập 8 và được thay thế bằng Cris Horwang. Khun Chanon vẫn tiếp tục dẫn chương trình trong Mùa 3. Ngày 13 tháng 9 năm 2016 nhà sản xuất thông báo ra mắt và giới thiệu 50 thí sinh từ đợt tuyển sinh. Chương trình được phát sóng vào ngày 4 tháng 2 năm 2017.

Quán quân nhận được những giải thưởng sau:

  • Trở thành gương mặt đại diện cho Maybelline New York
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của TREsemmé
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của BMN
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của Snail White
  • Xuất hiện trên trang bìa tạp chí Vogue Thailand
  • Tham gia chương trình thời trang của New York Fashion Week
  • 1 chuyến đi tới Paris
  • Ký hợp đồng diễn xuất và góp mặt trong những bộ phim của nhà sản xuất Kantana Group
  • Giải thưởng tiền mặt trị giá 1.000.000 THB
  • 1 chiếc điện thoại Gold Elite Samsung Galaxy

Quán quân của Mùa 3 là Grace Boonchompaisarn đến từ đội của huấn luyện viên Marsha/Cris.

(Tính theo tuổi khi còn trong cuộc thi)

Thí sinh Biệt danh Tuổi Chiều cao Quê quán Huấn luyện viên Bị loại Thứ hạng
Racha Rakkhapan Boongkie 26 1,77 m (5 ft 9+12 in) Samut Sakhon Marsha Tập 2 15
Purichaya Jenjobjing Metploy 19 1,79 m (5 ft 10+12 in) Chonburi Lukkade Tập 4 14
Wanvisa Goldman Maya 22 1,73 m (5 ft 8 in) Chiang Mai Marsha Tập 5 13
Korawan Lodsantia Prim 22 1,78 m (5 ft 10 in) Nakhon Ratchasima Marsha Tập 6 12
Jutharat Kaewmanee Khaw 27 1,72 m (5 ft 7+12 in) Bangkok Bee Tập 8 11
Chananchida Rungpetcharat Blossom 25 1,77 m (5 ft 9+12 in) Bangkok Bee Tập 9 10
Nathachat Chanchiew Hana 25 1,80 m (5 ft 11 in) Surin Lukkade/Cris Tập 10 9
Wilawan Anderson Julie 22 1,78 m (5 ft 10 in) Chonburi Marsha/Cris Tập 11 8
Puttida Samainiyom Mint 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Kanchanaburi Lukkade Tập 12 7-5
Tia Li Taveepanichpan Tia 20 1,70 m (5 ft 7 in) Phuket Bee
Pharanya Labudomsakul Tubtim 23 1,73 m (5 ft 8 in) Ubon Ratchathani Bee
Peemsinee Sawangkla Fah 22 1,78 m (5 ft 10 in) Nonthaburi Lukkade Tập 13 4-2
Nattaya Thongsen Plengkwan 18 1,75 m (5 ft 9 in) Phuket Lukkade
Maria Hoerschler Sky 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Ubon Ratchathani Bee
Natthaya Boonchompaisarn Grace 22 1,73 m (5 ft 8 in) Bangkok Marsha/Cris 1

Các tập phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập 1: Casting - Top 15

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 4 tháng 2 năm 2017 (2017-02-04)

Trong tuần đầu tiên 50 thí sinh đủ điều kiện sẽ xóa lớp trang điểm để mặt mộc tự nhiên và chụp hình dưới sự hướng dẫn của ba huấn luyện viên. Các huấn luyện viên đánh giá bằng những bức ảnh được chọn. Sẽ chỉ có 35 thí sinh tiếp tục trong tổng số 50 thí sinh ban đầu. Vòng thứ hai các thí sinh sẽ trình diễn catwalk để lựa chọn 23 thí sinh đi tiếp. Vòng thứ ba các thí sinh trang điểm đến gặp huấn luyện viên chọn ra 15 thí sinh cuối cùng.

  • Team Bee: Tia, Khaw, Blossom, Sky, Tubtim.
  • Team Lukkade: Hana, Mint, Metploy, Plengkhwan, Fah.
  • Team Marsha: Boongkie, Maya, Julie, Grace, Prim.
  • Khách mời: Tae Piyarat.

Tập 2: Opposite Attraction - Top 14

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 11 tháng 2 năm 2017 (2017-02-11)

  • Đội chiến thắng thử thách: Bee Namthip
  • Top 2 nguy hiểm: Plengkhwan Tongsaen & Boongkie Rakkhapan
  • Thí sinh bị loại: Boongkie Rakkhapan
  • Khách mời: Tae Piyarat
  • Huấn luyện viên đặc biệt: Janie Tienphosuwan

Tập 3: Red Carpet Catwalk With Toyota Camry - Top 13

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 18 tháng 2 năm 2017 (2017-02-18)

  • Đội chiến thắng thử thách: Bee Namthip
  • Top 2 nguy hiểm: Hana Chancheaw & Maya Goldman
  • Thí sinh bị loại: Hana Chancheaw.

Tập 4: Photo Shoot Crème Body Wash - Top 12

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 25 tháng 2 năm 2017 (2017-02-25)

  • Đội chiến thắng thử thách: Marsha Vadhanapanich
  • Top 2 nguy hiểm: Blossom Roongpetchrat & Metploy Jenjobjing
  • Thí sinh bị loại: Metploy Jenjobjing
  • Khách mời: Mai Davika.

Tập 5: Smoke Bomb Fashion Video - Top 11

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 4 tháng 3 năm 2017 (2017-03-04)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top 2 nguy hiểm: Tubtim Labudomsakul & Maya Goldman
  • Thí sinh bị loại: Maya Goldman.

Tập 6: Rainy Catwalk - Top 10

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 11 tháng 3 năm 2017 (2017-03-11)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top 2 nguy hiểm: Tia Taveepanichpan & Prim Lodsantia
  • Thí sinh bị loại: Prim Lodsantia
  • Khách mời: Sonia Couling, Sabina Meisinger, Ticha Chumma.

Tập 7: Make New York Angels Happen - Top 9

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 18 tháng 3 năm 2017 (2017-03-18)

  • Đội chiến thắng thử thách: Marsha Vadhanapanich
  • Top 2 nguy hiểm: Tubtim Labudomsakul & Mint Samainiyom
  • Thí sinh bị loại: Mint Samainiyom
  • Khách mời: Janie Tienphosuwan, Bella Campen.

Tập 8: SnailWhite Winter Runway - Top 8

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 25 tháng 3 năm 2017 (2017-03-25)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top 2 nguy hiểm: Khaw Kaewmanee & Julie Anderson
  • Thí sinh bị loại: Khaw Kaewmanee

Trong tập này, Marsha rời chương trình và được thay thế bằng Cris Horwang.

Tập 9: Morning After - Top 9

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 1 tháng 4 năm 2017 (2017-04-01)

  • Thí sinh quay lại trong đội mới: Hana Chancheaw
  • Thí sinh quay lại: Mint Samainiyom
  • Đội chiến thắng thử thách: Cris Horwang
  • Top 2 nguy hiểm: Blossom Roongpetchrat & Fah Sawangkla
  • Thí sinh bị loại: Blossom Roongpetchrat
  • Khách mời: Pachara Chirathivat.

Tập 10: Zorb Ball Catwalk - Top 8

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 8 tháng 4 năm 2017 (2017-04-08)

  • Đội chiến thắng thử thách: Bee Namthip
  • Top 2 nguy hiểm: Mint Samainiyom & Hana Chancheaw
  • Thí sinh bị loại: Hana Chancheaw
  • Khách mời: Urassaya Sperbund.

Tập 11: Heaven Helps You - Top 7

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 15 tháng 4 năm 2017 (2017-04-15)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top 2 nguy hiểm: Tubtim Labudomsakul & Julie Anderson
  • Thí sinh bị loại: Julie Anderson.

Tập 12: Make New York MV Happen - Top 4

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 22 tháng 4 năm 2017 (2017-04-22)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Chiến thắng thử thách: Plengkhwan Tongsaen
  • Top 3 được chọn bởi các huấn luyện viên: Grace Boonchompaisarn, Fah Sawangkla & Sky Hoerschler
  • Thí sinh thứ tư vào Chung kết nhờ chiến thắng thử thách: Plengkhwan Tongsaen
  • Thí sinh bị loại: Mint Samainiyom, Tia Taveepanichpan & Tubtim Labudomsakul
  • Khách mời: Urassaya Sperbund.

Tập 13: Final Walk - Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 29 tháng 4 năm 2017 (2017-04-29)

  • Top 4: Fah Sawangkla, Plengkhwan Tongsaen, Sky Hoerschler & Grace Boonchompaisarn
  • Chiến thắng thử thách: Fah Sawangkla
  • The Face Thailand: Grace Boonchompaisarn
  • Khách mời: Marsha Vadhanapanich, Rhatha Phongam, Sabina Meisinger, Ticha Chumma
  • Khách mời danh dự: Princess Ubolratana Rajakanya Sirivadhana Barnavadi.

Bảng Loại Trừ

[sửa | sửa mã nguồn]
Team Han Soo Hee Team Moon Ga Young Team Kim Yoo Jung
Thí sinh Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Chiến thắng thử thách N/A Dayeon Ni-ki & Eunchae Hinata Dayeon Eunchae & Taesan Ni-ki Keita Hinata Yooyeon & Keita Hinata
Juria Qua Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn Nguy hiểm An toàn Nguy hiểm
Sakura Qua Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn An toàn Nguy hiểm An toàn
Hikaru Qua Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn Nguy hiểm An toàn An toàn An toàn
Remi Qua Nguy hiểm An toàn An toàn Thắng An toàn Nguy hiểm An toàn Thắng An toàn Thắng
Giselle Qua An toàn An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn An toàn Thắng An toàn Thắng
Mashiro Qua An toàn An toàn Nguy hiểm Thắng Nguy hiểm An toàn An toàn Thắng An toàn Thắng
Wonbin Qua An toàn Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn Nguy hiểm
Lily Qua An toàn An toàn An toàn An toàn Thắng An toàn Thắng Thắng An toàn Thắng Á quân
Keita Qua An toàn Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn An toàn Loại
Yoon Qua An toàn Thắng Thắng Nguy hiểm Nguy hiểm Thắng An toàn An toàn An toàn Loại
Yuki Qua Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn An toàn An toàn Thắng Loại
Yooyeon Qua An toàn An toàn An toàn An toàn Thắng An toàn Thắng Thắng Loại
Eunchae Qua Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn Nguy hiểm Loại
Dayeon Qua An toàn Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng Loại
Ni-Ki Qua An toàn Nguy hiểm An toàn An toàn Thắng Loại
Matthew Qua Thắng An toàn An toàn Thắng Loại
Jia Qua An toàn An toàn Loại
Keehoo Qua Thắng Loại
Chowon Qua Loại