The Face (chương trình truyền hình Mỹ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ The Face U.S.)
The Face
Thể loạiTruyền hình thực tế
Dẫn chương trìnhNigel Barker (1–2)
Giám khảoNaomi Campbell (1–2)
Anne Vyalitsyna (2)
Lydia Hearst (2)
Coco Rocha (1)
Karolina Kurkova (1)
Quốc gia Hoa Kỳ
Ngôn ngữtiếng Anh
Số mùa2
Số tập18
Sản xuất
Giám chế
  • Eden Gaha
  • Paul Franklin
  • Matt Westmore
  • Naomi Campbell
Thời lượng60 phút (có quảng cáo)
Đơn vị sản xuấtEndemol Shine North America
Trình chiếu
Kênh trình chiếuOxygen
Định dạng hình ảnh480i (SDTV)
1080i (HDTV)
Phát sóng12 tháng 2 năm 2013 (2013-02-12) – 7 tháng 5 năm 2014 (2014-05-07)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

The Face là cuộc thi truyền hình thực tế về người mẫu của Mỹ. Chương trình được host bởi Nigel Barker, người từng là giám khảo trước đây trong America's Next Top Model. The Face sẽ theo ba siêu mẫu thế giới làm cố vấn khi họ cạnh tranh với nhau để tìm"gương mặt"của một thương hiệu. Chương trình được công chiếu vào ngày 12 tháng 2 năm 2013, trên Oxygen.

Người sáng lập chương trình là siêu mẫu Naomi Campbell, cũng là cố vấn và nhà sản xuất cho tất cả các mùa thi. Mùa thi đầu tiên lên sóng chính thức vào ngày 12 tháng 2 năm 2013. Cùng với Naomi Campbell, Coco Rocha và Karolina Kurkova cũng sẽ là cố vấn người mẫu cho 4 cô gái trong đội của mình. Vào mùa thứ 2, Anne Vyalitsyna và Lydia Hearst thay thế Coco Rocha và Karolina Kurkova là cố vấn người mẫu cho đội của mình.

Dẫn chương trình và Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên Mùa
1 2
Naomi Campbell
Anne Vyalitsyna
Lydia Hearst
Coco Rocha
Karolina Kurkova
Dẫn chương trình Mùa
1 2
Nigel Barker
Huấn luyện viên Mùa
Mùa 1 Mùa 2
Naomi Campbell Huấn Luyện viên
Anne Vyalitsyna Huấn Luyện viên
Lydia Hearst Huấn Luyện viên
Karolina Kurkova Huấn Luyện viên
Coco Rocha Huấn Luyện viên
Nigel Barker Dẫn chương trình

Các mùa[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Ngày phát sóng Quán quân Á quân Thứ tự loại trừ Số thí sinh
1 12 tháng 2 năm 2013     Devyn Abdullah

    Margaux Brooke
    Zilin Luo

    Aleksandra Dubrovskaya,     Christy Nelson,     Marlee Nichols (bỏ cuộc),     Brittany Mason,     Madeleine Armstrong,     Sandra Woodley,     Jocelyn Chew &     Stephanie Lalanne,     Ebony Olivia Smith

12
2 5 tháng 3 năm 2014     Tiana Zarlin

    Ray Clanton
    Afiya Bennett

    Isabelle Bianchi,     Nakisha Bromfield,     Kira Dikhtyar,     Alana Duval,     Allison Millar,     Khadisha Gaye,     Sharon Gallardo,     Amanda Gullickson,     Felisa Wiley (quit)

12

Ký hiệu đội Huấn luyện viên

     Team Naomi (mùa 1–2)
     Team Coco (mùa 1)
     Team Karolina (mùa 1)
     Team Anne (mùa 2)
     Team Lydia (mùa 2)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]