Thi Tiểu Lâm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thi Tiểu Lâm
施小琳
Chức vụ
Bí thư Thành ủy Thành Đô
Nhiệm kỳ29 tháng 8 năm 2021 – nay
2 năm, 218 ngày
Bí thư Tỉnh ủyVương Hiểu Huy
Tiền nhiệmPhạm Nhuệ Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríThành Đô
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XIX, khóa XX
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay
6 năm, 162 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 5, 1969 (54 tuổi)
Dư Diêu, Ninh Ba, Chiết Giang, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnThạc sĩ Quản lý công thương
Trường lớpĐại học Thượng Hải
Đại học Đồng Tế
WebsiteTiểu sử Thi Tiểu Lâm

Thi Tiểu Lâm (tiếng Trung giản thể: 施小琳, bính âm Hán ngữ: Shī Xiǎo Lín, sinh tháng 5 năm 1969, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX, hiện là Thường vụ Tỉnh ủy Tứ Xuyên, Bí thư Thành ủy Thành Đô. Bà từng là Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Giang Tây; Thường vụ Thành ủy, Bộ trưởng Bộ Thống Chiến Thượng Hải.

Thi Tiểu Lâm là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Kỹ thuật điện khí, Thạc sĩ Quản lý công thương. Bà có sự nghiệp thời gian dài ở Thượng Hải, từ khi học đại học cho đến khi là lãnh đạo cấp cao.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Thi Tiểu Lâm sinh tháng 5 năm 1969 tại huyện Dư Diêu, nay là thành phố cấp huyện Dư Diêu, thuộc địa cấp thị Ninh Ba, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Dư Diêu, thi đỗ Đại học Thượng Hải, tới Thượng Hải nhập học Học viện Kỹ thuật của trưởng vào tháng 9 năm 1986, tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Kỹ thuật điện khí vào tháng 7 năm 1990. Năm 1997, bà thi đỗ cao học Đại học Đồng Tế, theo học tại chức ở Học viện Quản lý và Kinh tế của trường, nhận bằng Thạc sĩ Quản lý công thương vào năm 2001. Thi Tiểu Lâm được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 6 năm 1993.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Các giai đoạn[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 1990, sau khi tốt nghiệp Đại học Thượng Hải, Thi Tiểu Lâm bắt đầu sự nghiệp của mình khi được tuyển vào làm ở Nhà máy gỗ Dương Tử Thượng Hải, chuyên viên đồng thời là phụ trách Đoàn Thanh niên của nhà máy. Ba năm sau, bà được chuyển tới khối cơ quan nhà nước, công tác ở quận Áp Bắc và nhậm chức Bí thư Chi đoàn của Cục Xây dựng quận, cấp phó khoa. Năm 1995, bà là Phó Bí thư Quận đoàn, cấp chính khoa, giữ chức vụ này cho đến 2001, thăng chức là Bí thư Quận đoàn, Bí thư Đảng tổ của đơn vị này.[1]

Năm 2004, Thi Tiểu Lâm được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng ủy Nhai đạo Đại Ninh Lộ của quận Áp Bắc, sau đó chuyển sang làm Bí thư Đảng ủy Nhai đạo Lâm Phấn Lộ năm 2005, và cũng là Bí thư Đảng ủy cộng động Lâm Phấn Lộ ở khu vực nhai đạo biện sự xứ này. Năm 2006, bà được điều chuyển tới quận Nam Hối, nhậm chức Phó Quận trưởng, rồi chuyển chức làm Phó Quận trưởng Hồng Khẩu từ 2009. Tới 2011, bà là Phó Bí thư Quận ủy Hồng Khẩu, rồi được điều tới Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải năm 2013, nhậm chức Bí thư Đảng tổ, Cục trưởng Cục Dân chính Thượng Hải, kiêm Bí thư Đảng tổ Cục Xã đoàn thành phố. Tháng 4 năm 2015, bà được bổ nhiệm làm Bí thư Quận ủy Phổ Đà.[2]

Cấp cao[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 2017, Thi Tiểu Lâm được bầu làm Ban Thường vụ Thành ủy Thượng Hải,[3] phân công làm Bộ trưởng Bộ Công tác Mặt trận thống nhất Thành ủy, cấp phó bộ.[4] Tháng 10 năm 2017, bà tham gia đại hội đại biểu toàn quốc,[5][6][7] được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX.[8][9][10] Bên cạnh đó, bà cũng là Ủy viên Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa XIII.[11] Sau đó, tháng 5 năm 2018, bà được điều chuyển tới tỉnh Giang Tây, là Thường vụ Tỉnh ủy,[12] Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Giang Tây. Đến tháng 9 năm 2021, bà tiếp tục được điều chuyển tới tỉnh Tứ Xuyên, là Ủy viên Ủy ban Thường vụ Tỉnh ủy Tứ Xuyên, được phân về thủ phủ Thành Đô giữ chức Bí thư Thành ủy Thành Đô,[13] 52 tuổi, là bí thư của tỉnh lỵ trẻ nhất cả nước lúc bấy giờ.[14] Cuối năm 2022, bà là đại biểu của đoàn Tứ Xuyên dự Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[15][16][17] bà tiếp tục được bầu là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[18][19]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b 庄彧 (ngày 29 tháng 8 năm 2021). “施小琳任四川省委常委、成都市委书记 范锐平另有任用(图|简历)”. Mạng Kinh tế (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “上海市民政局局长施小琳调任普陀区委书记 张国洪不再担任”. 中国经济网. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “陈寅、诸葛宇杰、施小琳新任上海市委常委 徐泽洲等3人不再担任”. 中国经济网. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ “新一届上海市委常委分工确定”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 新华网. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
  6. ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国网. 中国网. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
  7. ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国政府网. 中国政府网. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ “十九届中央委员、候补委员、中央纪委委员名单”. 国际在线. 国际在线. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ “中国人民政治协商会议第十三届全国委员会委员名单”. 网易. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ “由沪入赣,施小琳同志任江西省委常委”. 中国经济网. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ “施小琳同志任中共成都市委书记”. 环球网. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  14. ^ 王珊珊. “施小琳跨省履新,成全国最年轻省会城市一把手!”. 新浪网 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  15. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  18. ^ 白宇; 赵欣悦 (ngày 23 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会候补委员名单”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会候补委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Phạm Nhuệ Bình
Bí thư Thành ủy Thành Đô
2021–nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Triệu Lực Bình
Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Giang Tây
2018–2021
Kế vị:
Lương Quế
Tiền vị:
Sa Hải Lâm
Bộ trưởng Bộ Thống Chiến Thành ủy Thượng Hải
2017–2018
Kế vị:
Trịnh Cương Diễu
Tiền vị:
Trương Quốc Hồng
Bí thư Quận ủy Phổ Đà
2015–2017
Kế vị:
Tào Lập Cường
Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Mã Y Lý
Cục trưởng Cục Dân chính Thượng Hải
2013–2015
Kế vị:
Chu Cần Hạo