Think Twice (bài hát của Celine Dion)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Think Twice"
Bài hát của Celine Dion từ album The Colour of My Love
Phát hành18 tháng 7 năm 1994 (1994-07-18)
Định dạng
Thu âm1993
Thể loại
Thời lượng4:47
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Video âm nhạc
"Think Twice" trên YouTube

"Think Twice" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Celine Dion nằm trong album phòng thu tiếng Anh thứ ba của cô, The Colour of My Love (1993). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album ở Hoa Kỳ vào ngày 18 tháng 7 năm 1994, ở Vương quốc Anh, Úc và Nhật Bản vào ngày 10 tháng 10 năm 1994 cũng như những quốc gia khác ở châu Âu vào năm 1995. Ngoài ra, bài hát còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập trong sự nghiệp của Dion, bao gồm All the Way... A Decade of Song (1999) và My Love: Essential Collection (2008). "Think Twice" được đồng viết lời bởi Andy HillPeter Sinfield, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Christopher NeilAldo Nova, những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nữ ca sĩ. Đây là một bản soft rockpop rock ballad mang nội dung đề cập đến nhận thức của một người phụ nữ trong tình yêu, trong đó cô bày tỏ quan điểm với người yêu của mình rằng anh hãy suy nghĩ hai lần trước khi quyết định muốn rời xa cô.

Sau khi phát hành, "Think Twice" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát cũng như chất giọng nội lực của Dion. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại và góp phần vào thành công lâu dài của The Colour of My Love trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh, nơi "Think Twice" trụ vững ở ngôi vị số một trong bảy tuần và trở thành đĩa đơn đầu tiên của Dion đạt doanh thu triệu bản với hơn 1.4 triệu bản được tiêu thụ tại đây, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc và Đan Mạch. Mặc cho thành công lớn của bài hát ở nhiều khu vực, nó chỉ tiếp nhận những thành công ít ỏi ở Hoa Kỳ với việc đạt vị trí thứ 95 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ mười của nữ ca sĩ lọt vào bảng xếp hạng.

Video ca nhạc cho "Think Twice" được đạo diễn bởi Randee St. Nicholas, trong đó bao gồm những cảnh Dion và bạn trai của cô (do nam người mẫu Steve Santagati thủ vai), một nhà điêu khắc băng, trải qua một cuộc cãi vã nhưng họ đã hòa giải ở cuối video. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Live with Regis and Kathie Lee, Top of the Pops, giải thưởng Edison năm 1994 và giải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 1995, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Kelly Clarkson, Michael Ball, Alana DanteCarolynne Good. Ngoài ra, bài hát còn chiến thắng tại giải Ivor Novello năm 1995 ở hạng mục Bài hát Nhạc và Lời xuất sắc nhất, cũng như giúp Dion trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên trong lịch sử sở hữu hai đĩa đơn triệu bản ở Vương quốc Anh (với "Think Twice" và "My Heart Will Go On").

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại châu Âu[1]

  1. "Think Twice" (radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "L'amour existe encore" – 3:50

Đĩa CD #1 tại Anh quốc[2]

  1. "Think Twice" (radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "Le monde est stone" – 3:40
  3. "If Love Is Out the Question" – 3:53
  4. "If You Asked Me To" – 3:55

Đĩa CD #2 tại Anh quốc[3]

  1. "Think Twice" (radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "The Power of Love" (bản album) – 4:42
  3. "Where Does My Heart Beat Now" – 4:33

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[42] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[43] Vàng 25.000*
Hà Lan (NVPI)[44] Vàng 50.000^
Anh Quốc (BPI)[45] Bạch kim 1,418,966[41]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Celine Dion – Think Twice”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ “Celine Dion – Think Twice”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Celine Dion – Think Twice”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Céline Dion – Think Twice=" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 20 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ "Ultratop.be – Céline Dion – Think Twice=" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 20 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ "Ultratop.be – Céline Dion – Think Twice" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 20 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ “RPM 100 Hit Tracks & Where to find them”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. 8 tháng 4 năm 1995. tr. 69. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. 11 tháng 3 năm 1995. tr. 51. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  11. ^ “Céline Dion - Think Twice” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Think Twice" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 4 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – week 15, 1995" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 4 tháng 9 năm 2014.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Céline Dion – Think Twice" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 20 tháng 9 năm 2014.
  15. ^ "Charts.nz – Céline Dion – Think Twice" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 20 tháng 9 năm 2014.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Céline Dion – Think Twice" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 20 tháng 9 năm 2014.
  17. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ Fernando Salaverri (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Céline Dion – Think Twice" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 20 tháng 9 năm 2014.
  20. ^ "Swisscharts.com – Céline Dion – Think Twice" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 20 tháng 9 năm 2014.
  21. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 9 năm 2014.
  22. ^ "Celine Dion Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 9 năm 2014.
  23. ^ "Celine Dion Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 9 năm 2014.
  24. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1994”. RPM. 12 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  25. ^ “RPM Top 100 AC Tracks of 1994”. RPM. 12 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  26. ^ “Top 100 Singles 1994”. Music Week: 9. 14 tháng 1 năm 1995.
  27. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1995”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  28. ^ “Jaaroverzichten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  29. ^ “Rapports annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  30. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  31. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  32. ^ “Single Top 100 Van 1995” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  33. ^ “Jaaroverzichten - single 1995”. Single Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2014.
  34. ^ “Topp 20 Single Vår 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  35. ^ “Topp 20 Single Vinter 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  36. ^ “Årslista Singlar - År 1995”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  37. ^ “Swiss Year-end Charts 1995”. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  38. ^ “Top 100 Singles 1995”. Music Week: 9. 13 tháng 1 năm 1996.
  39. ^ “Dutch top 40 – Decenniumlijsten: Jaren '90-lijst” (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  40. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  41. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  42. ^ Gavin Ryan (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  43. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Celine Dion – Think Twice” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018. Enter Think Twice in the "Artiest of titel" box. Select 1995 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Celine Dion – Think Twice” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Think Twice vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]