Tiên Hải, Hà Tiên

Tiên Hải
Xã Tiên Hải
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long (Vịnh Thái Lan)
TỉnhKiên Giang
Thành phốHà Tiên
Trụ sở UBNDẤp Hòn Tre
Thành lập27/9/1983[1]
Địa lý
Tọa độ: 10°18′58″B 104°19′55″Đ / 10,316152°B 104,33205°Đ / 10.316152; 104.332050
MapBản đồ xã Tiên Hải
Tiên Hải trên bản đồ Việt Nam
Tiên Hải
Tiên Hải
Vị trí xã Tiên Hải trên bản đồ Việt Nam
Diện tích2,52 km²
Dân số (2020)
Tổng cộng1.704 người[2]
Mật độ676 người/km²
Khác
Mã hành chính30781[3]

Tiên Hải là một đảo thuộc thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Tiên Hải là có địa giới hành chính bao gồm toàn bộ quần đảo Hà Tiên, cách thành phố Hà Tiên khoảng 8 hải lý.

Xã Tiên Hải có diện tích 2,52 km², dân số năm 2020 là 1.704 người[2], mật độ dân số đạt 676 người/km².

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Tiên Hải được chia thành 2 ấp: Hòn Giang, Hòn Tre.[4]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, xã có tên là Hòa Đốc, ban đầu thuộc huyện Kiên Hải.

Ngày 27 tháng 9 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 107-HĐBT[1]. Theo đó, đổi tên xã Hòa Đốc thành xã Tiên Hải.

Ngày 24 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 92-HĐBT[5]. Theo đó, chuyển xã Tiên Hải về huyện Hà Tiên quản lý.

Ngày 8 tháng 7 năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định 47/1998/NĐ-CP[6] về việc:

  • Chuyển xã Tiên Hải về thị xã Hà Tiên mới thành lập
  • Điều chỉnh một phần diện tích và dân số của xã Tiên Hải để thành lập các phường thuộc thị xã Hà Tiên.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Tiên Hải (xã đảo) có 1.100 ha diện tích tự nhiên và 1.055 nhân khẩu.

Ngày 11 tháng 9 năm 2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 573/NQ-UBTVQH14[7] về việc thành lập thành phố Hà Tiên thuộc tỉnh Kiên Giang và xã Tiên Hải trực thuộc thành phố Hà Tiên.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2018, các chỉ tiêu kinh tế tại xã tiếp tục có bước phát triển ổn định, các chỉ tiêu đạt khá so với kế hoạch đề ra, cụ thể:

  • Tổng giá trị sản xuất (GO) đạt 326 tỷ 804 triệu đồng, đạt 101,90% kế hoạch năm, tăng 14,12% so với năm 2017.
  • Tổng giá trị tăng thêm GRDP đạt 124 tỷ 327 triệu đồng, đạt 106,59% so kế hoạch.
  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 12,52% (vượt so với kế hoạch đề ra là 12%).
  • Cơ cấu kinh tế trong GDP, dịch vụ chiếm 30,57% đạt 10,46% kế hoạch năm, tăng 27,29% so với năm 2017.
  • Nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 67,82% đạt 99,72% so kế hoạch năm, giảm 8,87% so với năm 2017.
  • Công nghiệp xây dựng chiếm 1,61% đạt 103,08% so kế hoạch năm, tăng 3,74% so với năm 2017.
  • Thu nhập bình quân đầu người đạt 66,59 triệu đồng, đạt 110,99% so với kế hoạch năm, tăng 17,16% so với năm 2017.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Quyết định 107-HĐBT năm 1983 phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn Kiên Lương thuộc tỉnh Kiên Giang”.
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 31 tháng 12 năm 2020 - tỉnh Kiên Giang” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ “Danh mục Ấp, khu phố (Danh mục thống kê + DM HÀNH CHÍNH KIÊN GIANG)”. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang. 28 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ Quyết định 92-HĐBT năm 1988 về việc điều chỉnh địa giới huyện Châu Thành để mở rộng địa giới thị xã Rạch Giá; thành lập phường, xã, thị trấn thuộc thị xã Rạch Giá và các huyện Châu Thành, An Minh, Gò Quao, Hòn Đất; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hà Tiên và huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
  6. ^ “Nghị định 47/1998/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Hà Tiên thuộc tỉnh Kiên Giang và thành lập các phường thuộc thị xã”. Thư viện pháp luật. 8 tháng 7 năm 1998.
  7. ^ “Nghị quyết 573/NQ-UBTVQH14 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường Mỹ Đức thuộc thị xã Hà Tiên và thành phố Hà Tiên thuộc tỉnh Kiên Giang”. Thư viện pháp luật. 11 tháng 9 năm 2018.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]