Tiếng Phrygia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Phrygia
Khu vựcMiền trung Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay)
Mất hết người bản ngữ vàoSau thể kỉ 5 CN
Phân loạiẤn-Âu
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3xpg
Glottologphry1239[4]
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Phrygiangôn ngữ Ấn-Âu được sử dụng bởi người Phrygia của Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay) trong thời đại cổ điển (kh. thế kỉ 8 TCN đến thế kỉ 5 CN).

Tính đồng nhất dân tộc-ngôn ngữ Phrygia gây tranh cãi. Các tác giả Hy Lạp cổ đại sử dụng "Phrygia" làm thuật ngữ chung để mô tả một quần thể văn hóa dân tộc rộng lớn tập trung chủ yếu ở các khu vực trung tâm của Anatolia còn hơn là một tên của một "bộ tộc" hoặc "người dân" đơn lẻ.[5] Plato đã nhận ra rằng một số từ tiếng Phrygia giống như các từ của tiếng Hy Lạp.[6]

Bởi vì bằng chứng rời rạc của tiếng Phrygia, vị trí chính xác của nó ở trong ngữ hệ Ấn-Âu là không chắc chắn.[7][8] Tiếng Phrygia chia sẻ những đặc điểm quan trọng với tiếng Hy Lạp và tiếng Armenia. Bằng chứng của một sự chia cắt nhóm ngôn ngữ Thracia-Armenia từ tiếng Phrygia và các ngôn ngữ Balkan cổ khác tại một giai đoạn đầu, phân loại của tiếng Phrygia là một ngôn ngữ centum, và tần số cao của đường đồng ngữ ngữ âm, hình thái, và từ vựng chia sẻ với tiếng Hy Lạp, đã dẫn đến một sự đồng thuận hiện tại mà có mối quan hệ dến tiếng Hy Lạp là họ hàng gần nhất của tiếng Phrygia.[9][10][11][12]

Văn bản chạm khắc[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu chạm khắc tiếng Phrygia được chia ra thành hai ngữ liệu phụ riêng biệt: Phrygia cổ và Tân kỳ. Các bản chạm khắc chứng thực trong các giai đoạn được viết bằng bảng chữ cái và trên các vật liệu khác nhau, và có phân bố địa lý rãi rác.

Hơn 395 bản chạm khắc Phrygia cổ viết bằng chữ Phrygia giữa năm 800 và 330 TCN được chứng thực ở Anatolia. Hầu hết các bản chạm khắc Phrygia cổ xác định đều chứa trong Corpus des inscriptions paléo-phrygiennes (CIPPh) và các ký tự bổ sung[13], dù một vài bản chạm khắc trên tường không được đề cập. Những bản chạm khắc cổ nhất (từ giữa thể kỉ thứ 8 TCN) được tìm thấy trên các vật thể bằng bạc, đồng, và thạch cao tuyết hoa ở các nấm mả (gò mộ) ở Gordion (Yassıhüyük, cái gọi là "gò Midas") và Bayındır (Đông Lycia).

117 bản chạm khắc tang lễ Phrygia Tân kỳ viết bằng chữ Hy Lạp (giữa thế kỉ 1 và 3 CN) được chứng thực, chủ yếu là những lời nguyền chống lại những kẻ phạm tội được thêm vào sau văn bia tiếng Hy Lạp. Tuy nhiên, những bản chạm khắc này chỉ giới hạn ở phía tây của Phrygia cổ đại, ở miền trung Anatolia. Hầu hết các bản chạm khắc đã bị thất lạc, cho nên chúng chỉ được xác định thông qua lời khai của những người biên soạn đầu tiên. bản chạm khắc Phrygia Tân kỳ đã được chia ra từng loại bởi William M. Ramsay (kh. 1900) và Obrador-Cursach (2018).

Một số học giả xác định ngữ liệu phụ thứ ba (Phrygia trung đại), được đại diện từ văn bản chạm khắc trong Dokimeion (văn bia gồm sáu câu lục ngôn viết tám dòng, có niên đại vào cuối thế kỉ 4 TCN, sau cuộc chinh phạt Macedonia). Văn bản này được chạm khắc bằng chữ Hy Lạp, cụm từ thỉnh thoảng có âm vang của một bản chạm khắc Phrygia cổ từ Bithynia, nhưng các đặc điểm ngữ âm và đánh vần được dự định là tìm thấy trong ngữ liệu Phrygia cổ. Bảng chữ cái cũng như giai đoạn ngôn ngữ của chúng trong ba bản chạm khắc tường từ Gordion từ thế kỉ 4 đến thế kỉ 2 TCN không rõ ràng, nhưng cũng có thể được coi là ngữ liệu Phrygia trung đại.[14]

So sánh giữa ngữ liệu phụ Phrygia cổ và Tân kỳ[15]
 Đặc điểm Phrygia cổ Phrygia Tân kỳ
Số bản chạm khắc 395 117
Thời gian kh. 800–330 TCN Cuối tk. 1-3 CN
Chữ viết chữ Phrygia chữ Hy Lạp
Bộ chia từ[16] đôi khi (dấu cách hoặc dấu hai chấm) không bao giờ (chữ viết liên tục)
Vật liệu viết Đa dạng Đá
Nội dung Đa dạng Tang lễ
Khu vực Anatolia (và ngoài vùng) Chỉ miền trung Anatolia
Bối cảnh khảo cổ Không bao giờ
Bảo tồn Không

Những đề cập cuối cùng về ngôn ngữ này có từ thế kỉ 5 CN và nó có khả năng bị tuyệt chủng vào thế kỉ 7 CN.[19]

Bảng chữ cái[sửa | sửa mã nguồn]

Từ kh. 800 cho đến 300 TCN, người Phrygia đã sử dụng chữ Phrygia cổ của mười chín chữ cái bắt nguồn từ chữ Phoenicia. Chữ viết này thường viết từ trái sang phải. Các ký tự của chữ viết này là:[20]

ký tự B Γ Δ E F I K O P T
cách viết khác 8 Λ , , 𐊜, , , X Φ, ,
chuyển tự a b g d e v i k l m n o p r s t u y
đơn âm /a/,
/a:/
/b/ /g/ /d/ /e/,
/e:/
/w/ /i/,
/i:/
/k/ /l/ /m/ /n/ /o/,
/o:/
/p/ /r/ /s/ /t/ /u/,
/u:/
/j/ /z/
/zd/?

Khoảng 15 phần trăm của các bản khắc được viết từ phải sang trái, như tiếng Phoenicia; trong những trường hợp đó, các ký tự được viết ngược lại: ... v.v. thay vì BΓ. ... Vài chục bản khắc được viết theo hướng xen kẽ (chữ viết theo lối đường cày).

Từ kh. 300 TCN, chữ viết này được thay bằng chữ Hy Lạp. Một bản khắc duy nhất có từ kh. 300 TCN (đôi khi được gọi là "Phrygia trung đại"), tất cả văn bản khác đều muộn hơn nhiều, từ các thế kỉ 1 cho đến 3 CN (Phrygia mới). Những chữ cái Hy Lạp Θ, Ξ, Φ, Χ, và Ψ hiếm khi được sử dụng—chủ yếu cho tên Hy Lạp và từ mượn (Κλευμαχοι, tới Kleomakhos; θαλαμει, buồng tang lễ).

Các dòng đồng ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

So sánh với tiếng Hy Lạp, tiếng Armenia, tiếng Albaniacác ngôn ngữ Ấn-Iran:[21]

Ngữ âm
Đặc điểm tiếng Phrygia Hy Lạp Armenia Albania Ấn-Iran
Phương pháp centum + - - -
*CRh₃C > *CRōC + - - -
Mất âm /s/ + + + -
Nguyên âm giả + + + -
*-ih₂ > -iya + - + -
*ki̯- > s- + - - -
*-m > -n + + ? -
*M > T - + - -
Hình thái[a]
Đặc điểm tiếng Phrygia Hy Lạp Armenia Albania Ấn-Iran
ai điều kiện + - - -
e-tăng to + + + +
e-chỉ định + - - -
*-eh₂-s gđ. + - - -
t-mở rộng + - - -
động từ trong -e-yo- + - - -
động từ trong -o-yo- + - - -
*-dh + - - -
*dhh₁s-ó- + - - -
*-eu̯-/*-ēu̯- + - - -
*gu̯her-mo- + + + -
*gneh₂-ik- + + - -
*h₂eu̯-to- + - + -
*h₃nh₃-mn- + + - -
*méǵh₂-s + - - -
*meh₁ + + + +
*-mh₁no- + - - +
ni(y)/νι + - - -
*-(t)or - ? - -
-toy/-τοι + - - +
  1. ^ Highlighted text indicates that borrowing cannot be totally ruled out.
Từ vựng[a]
Đặc điểm tiếng Phrygia  Hy Lạp Armenia Albania Ân-Iran
*bhoh₂-t-/*bheh₂-t- + - - -
*(h₁)en-mén- + - - -
hl̥h₃-ró- + - - -
kako- + - - -
ken- + + - -
*koru̯- + - - -
*mōro- + - - -
*sleh₂g- + - - -
  1. ^ Highlighted text indicates that borrowing cannot be totally ruled out.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Graeco-Phrygian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Obrador-Cursach 2018, tr. 102:Furthermore, if Phrygian were not so-poorly attested perhaps we could reconstruct a Proto-Greco-Phrygian stage of both languages.
  3. ^ Obrador-Cursach 2020, tr. 243:With the current state of our knowledge, we can affirm that Phrygian is closely related to Greek. This is not a surprising conclusion: ancient sources and modern scholars agree that Phrygians did not live far from Greece in pre-historic times. Moreover, the last half century of scientific study of Phrygian has approached both languages and developed the hypothesis of a Proto-Greco-Phrygian language, to the detriment to other theories like Phrygio-Armenian or Thraco-Phrygian.
  4. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Phrygian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  5. ^ Oreshko 2020, tr. 82–83: "In other words, Ḫartapus can be identified as an early Phrygian king – with the proviso that 'Phrygian', as used by the Greek authors, is an umbrella term for a vast ethnocultural complex found predominantly in the central parts of Anatolia rather than a name of a single 'people' or 'tribe'. Its ethnolinguistic homogeneity cannot be taken for granted."
  6. ^ Plato, Cratylus (410a)
  7. ^ Woodhouse 2009, tr. 171: "This question is of course only just separable from the question of which languages within Indo-European are most closely related to Phrygian, which has also been hotly debated."
  8. ^ Obrador-Cursach 2018, tr. 101: "Scholars have long debated the exact position of Phrygian in the Indo-European language family. Although this position is not a closed question because of the fragmentary nature of our current knowledge, Phrygian has many important features which show that it is somehow related to Greek and Armenian."
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Obrador-Cursach
  10. ^ Brixhe, Claude (2008). “Phrygian”. Trong Woodard, Roger D (biên tập). The Ancient Languages of Asia Minor. Cambridge University Press. tr. 69–80. ISBN 978-0-521-68496-5. "Unquestionably, however, Phrygian is most closely linked with Greek." (p. 72).
  11. ^ Woodhouse 2009, tr. 171: "A turning point in this debate was Kortlandt's (1988) demonstration on the basis of shared sound changes that Thraco-Armenian had separated from Phrygian and other originally Balkan languages at an early stage. The consensus has now returned to regarding Greek as the closest relative."
  12. ^ Obrador-Cursach 2018, tr. 101: "Brixhe (1968), Neumann (1988) and, through an accurate analysis, Matzinger (2005) showed the inconsistency of the Phrygo-Armenian assumption and argued that Phrygian was a language closely related to Greek."
  13. ^ Brixhe, Lejeune, Corpus des inscriptions paléo-phrygiennes, 1984; Brixhe 2002a and 2004a
  14. ^ Obrador-Cursach 2018, tr. 17-18.
  15. ^ Obrador-Cursach 2018, tr. 29.
  16. ^ Claude Brixhe (2008), 'Phrygian', in: Roger D. Woodard (ed.), The Ancient Languages of Asia Minor (Cambridge etc.: Cambridge University Press), pp. 69-80: p. 73, 78.
  17. ^ Баюн Л. С., Орёл В. Э. Язык фригийских надписей как исторический источник. In Вестник древней истории. 1988, № 1. pp. 175-177.
  18. ^ Orel, Vladimir Ė (1997). The language of Phrygians (bằng tiếng Anh). Caravan Books. tr. 14. ISBN 9780882060897.
  19. ^ Swain, Simon; Adams, J. Maxwell; Janse, Mark (2002). Bilingualism in Ancient Society: Language Contact and the Written Word. Oxford [Oxfordshire]: Oxford University Press. tr. 246–266. ISBN 0-19-924506-1.
  20. ^ Obrador Cursach (2018), p. 34.
  21. ^ Obrador-Cursach 2020, tr. 234-238.