Nhóm ngôn ngữ Gyalrong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Tiếng Rgyalrong)
Nhóm ngôn ngữ Gyalrong
Jiarongic
Phân bố
địa lý
Trung Quốc
Phân loại ngôn ngữ họcHán-Tạng
Ngôn ngữ con:
Glottolog:rgya1241[1]

Nhóm ngôn ngữ Gyalrong (còn được gọi là Jiarong), là một nhánh của nhóm ngôn ngữ Khương của ngữ hệ Hán-Tạng,[2] mặc dù Randy LaPolla (2003) cho rằng nó có thể là một phần của nhóm ngôn ngữ Rung lớn hơn và có lẽ không liên quan đặc biệt chặt chẽ đến nhóm Khương. LaPolla (2003) cho rằng sự tương đồng giữa nhóm ngôn ngữ Gyalrong và nhóm ngôn ngữ Khương có thể là do vị trí địa lý, trong khi các nghiên cứu khác gần đây cho thấy rằng nhóm tiếng Khương nói chung trên thực tế có thể là một dạng paraphyletic, với những điểm chung duy nhất của "nhánh" giả định được cho là chia sẻ các đặc điểm cổ ngữ và địa lý được thúc đẩy bởi mối liên hệ.[3][4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm ngôn ngữ Gyalrong được nói ở Tứ Xuyên, Trung Quốc, chủ yếu ở châu tự trị Tây Tạng và Khương GarzêNgawa. Những ngôn ngữ này được phân biệt bởi hình thái nguyên thủy và kiến trúc âm vị học của chúng, làm cho chúng có giá trị về mặt ngôn ngữ học lịch sử.

Nhóm ngôn ngữ Gyalrong được sử dụng chủ yếu ở bốn huyện Barkam, , Tiểu KimKim Xuyênchâu Ngawa, phía tây tỉnh Tứ Xuyên.[5] Các phương ngữ/ngôn ngữ Gyalrong khác được nói ở các huyện Heishui, Rangtang, Baoxing, Danba và Daofu lân cận.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm ngôn ngữ Gyalrong chia sẻ một số đặc điểm, đáng chú ý là hình thái ngôn ngữ và được phân loại thành ba nhóm:

  • Tiếng Khroskyabs (trước đây gọi là Lavrung)
  • Tiếng Horpa
  • Phân nhóm rGyalrong

Nhóm ngôn ngữ rGyalrong có bốn nhóm ngôn ngữ khó thông hiểu lẫn nhau: Gyalrong Đông hoặc Situ, Japhug, Tshobdun và Zbu.

Tiếng Khroskyabs và tiếng Horpa được Lin (1993) phân loại là "phương ngữ phương Tây" của Gyalrong, cùng với Gyalrong Đông và "phương ngữ Tây Bắc" (Japhug, Tshobdun và Zbu). Mặt khác, các học giả đều đồng thuận rằng khoảng cách giữa ba bên Khroskyabs, Horpa và cụm rGyalrong lớn hơn khoảng cách giữa các ngôn ngữ con trong cụm rGyalrong với nhau. Ví dụ, Ethnologue ghi nhận mức tương đồng từ vựng là ở 75% giữa tiếng Situ và tiếng Japhug, 60% giữa tiếng Japhug và tiếng Tshobdun, nhưng chỉ có 13% giữa tiếng Situ và tiếng Horpa.

Huang (2007: 180)[6] nhận thấy tiếng Horpa (Rta'u) và tiếng Gyalrong (Cogrtse) chỉ chia sẻ 15,2% từ vựng, với 242 từ cùng gốc trong tổng số 1.592 từ.

Tiếng Tây Tạng Khalong có lớp nền ngôn ngữ Gyalrong.[7]

Nhóm ngôn ngữ Chamdo (Lamo, Larong và Drag-yab, một nhóm gồm ba ngôn ngữ Hán-Tạng có liên quan chặt chẽ được nói ở Qamdo, miền đông Tây Tạng), cũng có thể thuộc nhóm tiếng Khương.[8][9][10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Gyalrongic”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Matisoff, James. 2004. "Brightening" and the place of Xixia (Tangut) in the Qiangic subgroup of Tibeto-Burman
  3. ^ Katia Chirkova (2012). “The Qiangic subgroup from an areal perspective: A case study of languages of Muli”. Language and Linguistics. 13 (1): 133–170.
  4. ^ Guillaume Jaques and Alexis Michaud (2011). “Approaching the historical phonology of three highly eroded Sino-Tibetan languages: Naxi, Na and Laze”. Diachronica. 28: 468–498.
  5. ^ Nagano, Yasuhiko and Marielle Prins. 2013. rGyalrongic languages database. Osaka: National Museum of Ethnology (Minpaku).
  6. ^ Huang Bufan. 2007. Lawurongyu yanjiu (拉坞戎语研究) [A study of the Lavrung language]. Beijing: Minzu Press (民族出版社).
  7. ^ Tournadre, Nicolas (2005). "L'aire linguistique tibétaine et ses divers dialectes." Lalies, 2005, n°25, p. 7–56.
  8. ^ Suzuki, Hiroyuki and Tashi Nyima. 2018. Historical relationship among three non-Tibetic languages in Chamdo, TAR. Proceedings of the 51st International Conference on Sino-Tibetan Languages and Linguistics (2018). Kyoto: Kyoto University.
  9. ^ Zhao, Haoliang. 2018. A brief introduction to Zlarong, a newly recognized language in Mdzo sgang, TAR. Proceedings of the 51st International Conference on Sino-Tibetan Languages and Linguistics (2018). Kyoto: Kyoto University.
  10. ^ Jacques, Guillaumes. 2016. Les journées d'études sur les langues du Sichuan.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tiago Tresoldi, Robert Forkel, & Johann-Mattis List. (2019). lexibank/naganorgyalrongic: rGyalrongic Languages Database (Version v2.0) [Data set]. Zenodo. doi:10.5281/zenodo.3537639

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Ngữ hệ Hán-Tạng