Togo tại Thế vận hội

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Togo tại
Thế vận hội
Mã IOCTOG
NOCỦy ban Olympic quốc gia Togo
Huy chương
Vàng Bạc Đồng Tổng số
0 0 1 1
Tham dự Mùa hè
Tham dự Mùa đông

Togo đã liên tục gửi các vận động viên (VĐV) tới các kỳ Thế vận hội Mùa hè được tổ chức kể từ năm 1972, trừ các kỳ năm 1976 và 1980. Quốc gia này giành tấm huy chương Olympic đầu tiên của mình tại Thế vận hội Mùa hè 2008 khi Benjamin Boukpeti mang về huy chương đồng kayak K1 vượt thác.[1]

Togo tham dự Thế vận hội Mùa đông lần đầu tiên năm 2014, với hai vận động viên tham gia tranh tài.[2]

Bảng huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội Số VĐV Vàng Bạc Đồng Tổng số Xếp thứ
1896–1968 không tham dự
Tây Đức München 1972 7 0 0 0 0
Canada Montréal 1976 không tham dự
Liên Xô Moskva 1980
Hoa Kỳ Los Angeles 1984 6 0 0 0 0
Hàn Quốc Seoul 1988 6 0 0 0 0
Tây Ban Nha Barcelona 1992 6 0 0 0 0
Hoa Kỳ Atlanta 1996 5 0 0 0 0
Úc Sydney 2000 3 0 0 0 0 -
Hy Lạp Athens 2004 3 0 0 0 0
Trung Quốc Bắc Kinh 2008 4 0 0 1 1 80
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 2012 6 0 0 0 0
Brasil Rio de Janeiro 2016 5 0 0 0 0
Nhật Bản Tokyo 2020 chưa diễn ra
Tổng số 0 0 1 1 141

Huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa đông[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội Số VĐV Vàng Bạc Đồng Tổng số Xếp thứ
1924–2010 không tham dự
Nga Sochi 2014 2 0 0 0 0
Hàn Quốc Pyeongchang 2018 1 0 0 0 0
Trung Quốc Bắc Kinh 2022 chưa diễn ra
Tổng số 0 0 0 0

Huy chương theo môn[sửa | sửa mã nguồn]

Môn thi đấuVàngBạcĐồngTổng số
Canoeing0011
Tổng số (1 đơn vị)0011

Các VĐV giành huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Huy chương Tên VĐV Thế vận hội Môn thi đấu Nội dung
Đồng  Boukpeti, BenjaminBenjamin Boukpeti Trung Quốc Bắc Kinh 2008 Canoeing K-1 vượt thác (nam)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Berlin, Peter (Ngày 12 tháng 8 năm 2008). “Ở nội dung đua thuyền kayak, Togo có tấm huy chương Olympic đầu tiên”. International Herald Tribune.
  2. ^ “Vận động viên Olympic Togo hướng đến mục tiêu truyền cảm hứng”. Associated Press. Ngày 13 tháng 2 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]