Top Model (Ba Lan mùa 6)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Top Model (Ba Lan), Mùa 6)
Top Model
Mùa 6
Các thí sinh mùa 6
Quốc gia gốcBa Lan
Số tập13
Phát sóng
Kênh phát sóngTVN
Thời gian
phát sóng
6 tháng 9 năm 2016 (2016-09-06) –
29 tháng 11 năm 2016 (2016-11-29)
Mùa phim
← Trước
Mùa 5
Sau →
Mùa 7
Danh sách các tập phim

Top Model, mùa 6 là mùa thứ sáu của loạt chương trình truyền hình thực tế dựa trên chương trình America’s Next Top Model của Tyra Banks, các thí sinh Ba Lan cạnh tranh với nhau trong một loạt các thử thách để xác định ai sẽ giành được danh hiệu Top Model Ba Lan tiếp theo.

Joanna Krupa cũng là giám khảo chính, và trở lại làm người dẫn chương trình mùa thứ sáu. Các giám khảo khác bao gồm nhà thiết kế thời trang Dawid Woliński, đạo diễn chương trình thời trang Kasia Sokołowska và nhiếp ảnh gia Marcin Tyszka. Đây là mùa thứ ba của chương trình có sự góp mặt của các thí sinh nam như mùa 45.[1]

Giải thưởng của mùa này gồm một hợp đồng với Avant Models, lên ảnh bìa bìa tạp chí Glamour của Ba Lan, và giải thưởng tiền mặt trị giá 100.000 złotys.

Điểm đến quốc tế trong mùa này là MadridEilat.

Người chiến thắng cuộc thi là Patryk Grudowicz, 19 tuổi, đến từ Ostróda.

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Kamil Popławski 19 1,80 m (5 ft 11 in) Opole Tập 4 15
Zuza Matysiak 19 1,84 m (6 ft 12 in) Mrągowo Tập 5 14
Mariusz Tomczak 24 1,97 m (6 ft 5+12 in) Rokietnica Tập 6 13
Sasza Muzheiko 22 1,87 m (6 ft 1+12 in) Hrytsiv, Ukraina Tập 7 12
Ola Zbinkowska 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Wrocław 11
Mateusz Zapotocki 20 1,82 m (5 ft 11+12 in) Przemyśl Tập 8 10
Kamila Warzecha 18 1,73 m (5 ft 8 in) Opole Tập 9 9
Mateusz Mill 21 1,88 m (6 ft 2 in) Jarosław Tập 10 8
Adam Niedźwiedź 22 1,86 m (6 ft 1 in) Katowice Tập 11 7
Ada Daniel 21 1,75 m (5 ft 9 in) Mielec 6
Natalia Karabasz 19 1,76 m (5 ft 9+12 in) Wałcz Tập 12 5
Daniel Tracz 18 1,88 m (6 ft 2 in) Jordanów Śląski 4
Daria Zhalina 20 1,81 m (5 ft 11+12 in) Kaliningrad, Nga Tập 13 3
Ewa Niespodziana 18 1,82 m (5 ft 11+12 in) Wągrowiec 2
Patryk Grudowicz 19 1,88 m (6 ft 2 in) Ostróda 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tập
3[a] 4[b] 5 6 7[c] 8 9 10[d] 11[e] 12[f] 13
1 Kamil Patryk Adam Daria Ewa
Mateusz M.
Patryk Daniel Daniel Daria Daria Patryk Patryk Patryk
2 Ada Ola Patryk Mateusz M. Daria Daria Natalia Natalia Patryk Daria Ewa Ewa
3 Ola Daniel Daria Natalia Adam Kamila Ewa Patryk Ada Natalia Natalia Daria
4 Mateusz M. Daria Sasza Kamila Daniel Ewa Patryk Ada Patryk Daniel Ewa
5 Mateusz Z. Mateusz Z. Mateusz Z. Ada Patryk Daniel Ada Adam Ewa Ewa Daniel
6 Sasza Sasza Ada Daniel Ada Mateusz M. Mateusz M. Daria Daniel Ada
7 Kamila Zuza Daniel Patryk Natalia Adam Adam Ewa Adam
8 Natalia Ada Ola Mateusz Z. Daria Ada Natalia Mateusz M.
9 Mariusz Ewa Natalia Adam Mateusz Z. Natalia Kamila
10 Daria Natalia Mateusz M. Ola Kamila Mateusz Z.
11 Patryk Adam Mariusz Ewa Ola
12 Ewa Kamila Kamila Sasza Sasza
13 Zuza Mateusz M. Ewa Mariusz
14 Adam
Daniel
Mariusz Zuza
15 Kamil
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh bị loại ngoài ban giám khảo
     Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  1. ^ Trong tập 1, 2 và 3 là các tập casting. Trong tập 3, nhóm thí sinh bán kết đã giảm xuống còn 15 thí sinh cuối cùng bước tiếp vào phần thi chính.
  2. ^ Trong tập 4, thí sinh thể hiện tốt nhất từ ​​mỗi cặp trong buổi chụp hình sẽ được miễn loại.
  3. ^ Trong tập 7, Sasza bị loại ngoài buổi đánh giá vì có màn thể hiện kém nhất trong thử thách. Ngoài ra, thí sinh thể hiện tốt nhất từ ​​mỗi cặp trong buổi chụp hình sẽ được miễn loại.
  4. ^ Trong tập 10, Ewa ban đầu bị loại, nhưng cố vấn Michał Pirog, người được trao cơ hội đưa một thí sinh bị loại trở lại cuộc thi, đã quyết định cứu cô.
  5. ^ Trong tập 11, Adam bị loại ngoài buổi đánh giá vì có màn thể hiện kém nhất trong thử thách.
  6. ^ Trong tập 12, có loại trừ kép. Ewa, Daniel và Natalia rơi vào cuối bảng. Natalia là thí sinh đầu tiên bị loại, sau đó ban giám khảo chọn giữa Ewa và Daniel, Joanna đưa bức ảnh cuối cùng cho Ewa.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 3: Tạo dáng theo nhóm trong nhiều chủ đề khác nhau (casting)
  • Tập 4: Tạo dáng với những dụng cụ trong rạp xiếc
  • Tập 5: Khỏa thân ở hồ bơi
  • Tập 6: Tạo dáng với loài dịch bệnh trên đường ray
  • Tập 7: Gây hòa bình không có chiến tranh
  • Tập 8: Tạo dáng với thức ăn cùng với các thí sinh của Masterchef Junior Poland
  • Tập 9: Bị bắt bởi cảnh sát
  • Tập 10: Catalog; Ảnh tự nhiên với đồ lót
  • Tập 11: Tạo dáng ở cối xay gió
  • Tập 12: Haute Couture ở Madrid
  • Tập 13: Ảnh bìa tạp chí GlamourEilat; Ảnh quảng cáo cho trang sức APART

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ruszają castingi do "Top Model"! - Top Model TVN”. Topmodel.tvn.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.