Top Model po-russki (mùa 2)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Top Model po-russki, Mùa 2
Định dạngTruyền hình thực tế
Sáng lậpTyra Banks
Giám khảoKsenia Sobchak
Vlad Lisovets
Danila Polyakov
Inna Zobova
Quốc giaNga
Số tập14
Sản xuất
Thời lượng60 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuMuz-TV
Phát sóng25 tháng 9 năm 20116 tháng 11 năm 2011
Thông tin khác
Chương trình trướcMùa 1
Chương trình sauMùa 3

Top Model po-russki, Mùa 2 là mùa thứ hai của Top Model po-russki dựa theo America's Next Top Model của Tyra Banks. Chương trình được phát sóng vào tháng 9 tới tháng 11 năm 2011. Host Ksenia Sobchak và Inna Zobova trở lại làm giám khảo, nhưng Elena Suprun và Mikhail Korolev đã được thay thế bởi stylist kiêm nhà thiết kế thời trang và người dẫn chương trình Vlad Lisovets và người mẫu nam Danila Polyakov.

Điểm đến quốc tế của mùa này là Luân Đôn dành cho top 6.

Người chiến thắng trong cuộc thi là Katerina Bagrova, 18 tuổi từ Nizhny Novgorod. Gói giải thưởng cho cô bao gồm: một hợp đồng người mẫu với Wilhelmina ModelsLuân Đôn, lên ảnh bìa tạp chí thời trang Cosmopolitan & tạp chí Cosmopolitan Shopping và một hợp đồng với Max Factor.





Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tính tuổi lúc tham gia ghi hình)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Arnela Butuyeva 18 180 cm (5 ft 11 in) Moskva Tập 2 14
Liza Oleshko 18 178 cm (5 ft 10 in) Saint Petersburg Tập 3 13
Anzhelika Yakuseva 20 174 cm (5 ft 8+12 in) Ufa Tập 4 12
Sveta Babiy 22 173 cm (5 ft 8 in) Tolyatti Tập 5 11
Nastya Belkina 20 184 cm (6 ft 12 in) Krasnodar Tập 6 10
Margo Lukina 18 170 cm (5 ft 7 in) Novosibirsk 9
Vera Butakova 22 170 cm (5 ft 7 in) Samara Tập 7 8 (dừng cuộc thi)
Anzhelika Tikhonenko 19 178 cm (5 ft 10 in) Irkutsk Tập 8 7
Dobromira Nepomnyashchaya 20 174 cm (5 ft 8+12 in) Krasnoyarsk Tập 10 6
Katya Streltsova 22 180 cm (5 ft 11 in) Moskva Tập 11 5
Alina Fedulova 21 175 cm (5 ft 9 in) Nizhny Novgorod Tập 12 4
Olga Ponomar 21 177 cm (5 ft 9+12 in) Stavropol Tập 13 3
Yulya Vlasenko 20 180 cm (5 ft 11 in) Saint Petersburg Tập 14 2
Katerina Bagrova 18 178 cm (5 ft 10 in) Nizhny Novgorod 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12 13 14
1 Dobromira Sveta Katya Katya Katerina Katerina Olga Alina Yulya Olga Katerina Katerina
Yulya
Katerina
2 Liza Alina Dobromira Alina Nastya Olga Alina Olga Katya Yulya Olga Yulya
3 Katya Anzhelika Y. Anzhelika T. Olga Vera Yulya Katya Dobromira Olga Katerina Yulya Olga
4 Yulya Katya Katerina Yulya Yulya Katya Katerina Yulya Alina Alina Alina
5 Vera Yulya Alina Katerina Anzhelika T. Anzhelika T. Anzhelika T. Katya Katerina Katya
6 Olga Dobromira Sveta Nastya Margo Alina Yulya Katerina Dobromira
7 Anzhelika Y. Olga Vera Dobromira Olga Dobromira Vera Anzhelika T.
8 Arnela Margo Nastya Sveta Dobromira Vera Dobromira
9 Sveta Vera Margo Anzhelika T. Katya Margo
10 Alina Katerina Olga Margo Alina Nastya
11 Anzhelika T. Nastya Anzhelika Y. Vera Sveta
12 Katerina Anzhelika T. Yulya Anzhelika Y.
13 Nastya Liza Liza
14 Margo Arnela
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh bị loại trước phòng đánh giá
     Thí sinh dừng cuộc thi
     Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Tập 1 là tập casting.
  • Trong tập 6, Nastya bị loại ở phần thử thách vì là người thể hiện tệ nhất.
  • Trong tập 7, Dobromira là người ban đầu bị loại nhưng được cứu vì Vera quyết định dừng cuộc thi.
  • Tập 9 là tập ghi lại khoảnh khắc từ đầu cuộc thi.
  • Trong tập 13, không có thứ tự gọi tên. Olga đã bị loại ngay sau lần thảo luận cuối cùng còn Katerina và Yulya được vào chung kết.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 1: Cướp biển (casting)
  • Tập 2: Ảnh quảng cáo sản phẩm của Gillette Venus Embrace trong áo tắm
  • Tập 3: Ảnh chân dung quảng cáo mỹ phẩm Max Factor
  • Tập 4: Thiên thần bay trên trời với Danila Polyakov
  • Tập 5: Diễn viên trong rạp xiếc
  • Tập 6: Búp bê
  • Tập 7: Hóa thành 8 nhân vật chính trong bộ phim 8 Women
  • Tập 8: Ảnh quảng cáo sản phẩm của Blend a Med trên thảm đỏ
  • Tập 10: Cô dâu trong rừng
  • Tập 11: Tiệc trà của Alice ở xứ sở thần tiên
  • Tập 12: Ảnh quảng cáo cho hãng quần áo Otto
  • Tập 13: Quảng cáo Max Factor
  • Tập 14: Đồ lót Nichole de Carle London trong ngôi nhà hoang

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]