Top Model po-russki (mùa 5)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Top Model po-russki, Mùa 5
Định dạngTruyền hình thực tế
Sáng lậpNatasha Stefanenko
Giám khảoNatasha Stefanenko
Vlad Lisovets
Denis Simachev
Kseniya Sobchak
Quốc giaNga
Số tập12
Sản xuất
Thời lượng60 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuYou-TV
Phát sóng26 tháng 10 năm 201428 tháng 12 năm 2014
Thông tin khác
Chương trình trướcMùa 4

Top Model po-russki, Mùa 5 (phụ đề là Топ-модель по-русски: Международный cезон) (Tiếng Anh: Top Model in Russian: International season) là mùa thứ năm của Top Model po-russki dựa theo America's Next Top Model của Tyra Banks. Hai năm sau khi chương trình bị hủy bỏ, nó đã được thông báo rằng chương trình sẽ quay trở lại với mùa thứ năm. Mùa này có các giám khảo của các mùa trước đó, bao gồm Vlad Lisovets từ mùa 2 & 3 và Kseniya Sobchak là host của mùa 1 tới mùa 3, cũng như giám khảo mới, Denis Simachev. Host là Natasha Stefanenko, người trước đây từng là host của Italia's Next Top Model trong suốt 4 năm.

Mùa 5 được phát sóng từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2014. Bao gồm các thí sinh đến từ nhiều quốc gia khác nhau (Angola, Belarus, Canada, Estonia, Israel, Tây Ban Nha, AnhHoa Kỳ) cũng như Nga nhưng tất cả đều nói tiếng Nga. Đáng chú ý, hai trong số những thí sinh trước đó đã tham gia vào các phiên bản khác của Top Model: Justė Juozapaitytė là á quân trong mùa 7 của Britain's Next Top Model và Kristine Smirnova là á quân trong mùa 2 của Eesti tippmodell.

Người chiến thắng trong cuộc thi là Zhenya Nekrasova, 21 tuổi từ Kemerovo, Nga. Gói giải thưởng cho cô bao gồm:

  • 1 hợp đồng người mẫu với Point Model Management
  • Lên ảnh bìa tạp chí Glamour
  • Chiến dịch quảng cáo cho s.Oliver
  • Giải thưởng tiền mặt trị giá 1.000.000 Rúp Nga
  • 1 chiếc điện thoại từ Lenovo

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tính tuổi lúc tham gia ghi hình)

Đến từ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Tây Ban Nha Nastya Senchukova 24 176 cm (5 ft 9+12 in) Barcelona Tập 2 14
 Nga Sasha Plaksina 20 178 cm (5 ft 10 in) Chelyabinsk Tập 3 13
 Angola Elena Sarattseva 20 170 cm (5 ft 7 in) Cabinda Tập 4 12
 Belarus Alina Hoven 18 170 cm (5 ft 7 in) Minsk Tập 5 11 (dừng cuộc thi)
 Estonia Kristine Smirnova 27 175 cm (5 ft 9 in) Tallinn Tập 6 10
 Nga Sofia Shum 23 180 cm (5 ft 11 in) Tver Tập 7 9
 Nga Oksana Kavali 25 185 cm (6 ft 1 in) Saint Petersburg Tập 8 8
 Hoa Kỳ Alisa Shirokova 23 168 cm (5 ft 6 in) Myrtle Beach Tập 9 7
 Nga Olya Afonina 21 172 cm (5 ft 7+12 in) Moskva Tập 10 6
 Israel Dasha Lee 18 174 cm (5 ft 8+12 in) Jerusalem Tập 11 5
 Canada Masha Shapovalova 21 180 cm (5 ft 11 in) Ontario 4
 Nga Tanya Rumyantseva 23 178 cm (5 ft 10 in) Smolensk Tập 12 3
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc Justė Juozapaitytė 24 183 cm (6 ft 0 in) Luân Đôn 2
 Nga Zhenya Nekrasova 21 176 cm (5 ft 9+12 in) Kemerovo 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tập
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Olya Oksana Kristine Dasha Sofia Masha Tanya Olya Zhenya Zhenya Zhenya
2 Elena Zhenya Tanya Tanya
Juste
Juste Juste Dasha Zhenya Masha Masha Juste
3 Zhenya Sofia Olya Tanya Tanya Olya Tanya Juste Juste Tanya
4 Alisa Juste Juste Olya Zhenya Zhenya Alisa Juste Tanya Tanya
5 Oksana Elena Masha Sofia Oksana Oksana Juste Masha Dasha Dasha
6 Kristine Dasha Dasha Masha Alisa Olya Zhenya Dasha Olya
7 Sofia Kristine Sofia Zhenya Masha Dasha Masha Alisa
8 Juste Alina Alisa Oksana Olya Alisa Oksana
9 Masha Olya Zhenya Kristine Dasha Sofia
10 Dasha Masha Alina Alina Kristine
11 Sasha Tanya Oksana Alisa
12 Tanya Alisa Elena
13 Alina Sasha
14 Nastya
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh bị loại sau phòng đánh giá
     Thí sinh dừng cuộc thi
     Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Trong tập 1, không có thứ tự gọi tên. Juste giành được tấm ảnh đẹp nhất trong tập đó.
  • Trong tập 2, Kristine đã được miễn loại sau khi chiến thắng thử thách.
  • Trong tập 5, Alina dừng cuộc thi sau khi biết cô ấy an toàn và việc này đã cứu Alisa khỏi bị loại.
  • Trong Tập 11, Masha đã bị loại sau khi đến St. Petersburg.
  • Trong tập 12, Tanya đã bị loại sau khi cân nhắc.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 1: Ảnh mở đầu chương trình (casting)
  • Tập 2: Ảnh selfie trên du thuyền; Tạo dáng trong khu tàu điện ngầm Moskva
  • Tập 3: Khỏa thân trong trời mưa cho tuyên truyền việc chống lại bạo lực
  • Tập 4: Phù thủy với chó sói trong rừng
  • Tập 5: Video âm nhạc: Do you know - Elka
  • Tập 6: Ảnh quảng cáo cho s. Oliver trong nhà băng
  • Tập 7: Hóa thân thành nhân vật trong chuyện cổ tích của nước Nga
  • Tập 8: Đấu sĩ boxing bị hạ gục cho tuyên truyền việc chống lại bạo lực
  • Tập 9: Ảnh chân dung vẻ đẹp với trang sức cho Pantene
  • Tập 10: Vũ công balê trong nhà hát bỏ hoang
  • Tập 11: Tạo dáng trên tàu hơi nước
  • Tập 12: Cuộc hôn nhân không hợp lý

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]