Trương Huỳnh (sinh 1623)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trương Huỳnh (張烱, 25 tháng 21623 - 12 tháng 11669) là một văn thần, dịch quan nhà Triều Tiên. Con trai của Trương Ưng Nhân (張應仁), theo Thông Văn Quán chí (通文館志), là một dịch quan nổi tiếng sinh sống vào thời Triều Tiên Nhân Tổ đến Triều Tiên Tuyên Tổ. Thân sinh của Hy tần Trương thị, Trương Hi Tái, Trương Hi Thức, ngoại tổ phụ của Triều Tiên Cảnh Tông. Bổn quán tại Nhân Đông (仁同), thụy hiệu An Hiến (安憲).

Thứ nữ Trương Ngọc Trinh (張玉貞) là hậu cung của Triều Tiên Túc Tông, sinh hạ nguyên tử Lý Quân (李昀; sau là Triều Tiên Cảnh Tông), với tư cách là tổ phụ của nguyên tử được truy tôn Tặng Đại Khuông Phụ Quốc Sùng Lộc Đại phu Nghị Chính phủ Lãnh nghị chính (贈 大匡輔國崇祿大夫 議政府領議政). Túc Tông năm thứ 15 (1689), Kế phi Mẫn thị của Túc Tông bị phế truất ngôi vương phi trung điện, sinh mẫu của nguyên tử, Hy tần Trương thị, được chọn làm kế trung điện, thân phụ quá cố Trương Huỳnh được truy tặng Ngọc Sơn Phủ viện quân (玉山府院君), Sau sự kiện Giáp tuất Hoán cục (甲戌換局) năm 1694Phế phi Mẫn thị được phục vị ngự tại trung cung còn Trương thị bị giáng xuống làm Hy tần (禧嬪), chức Phủ viện quân của Huỳnh do đó cũng bị bãi bỏ.

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 《Triều Tiên Thời Đại Tạp Khoa Hợp Cách Giả Tổng Lãm (朝鮮時代雜科合格者總覽)》

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sống sót qua mùa hè năm 1701.