Trạng nguyên
Trạng nguyên (chữ Hán: 狀元), còn gọi là đỉnh nguyên (鼎元) hay điện nguyên (殿元) là danh hiệu được các Triều đại phong kiến tại Trung Quốc, Việt Nam, Cao Ly ban tặng cho những người đỗ đạt cao nhất trong các kỳ thi ở cấp cao nhất để tuyển chọn quan lại. Mặc dù chế độ khoa cử theo Nho học tại Trung Quốc đã có từ sớm hơn (năm 587 thời nhà Tùy), nhưng chỉ từ niên hiệu Vũ Đức năm thứ năm thời Đường Cao Tổ nhà Đường (năm 622) mới đặt ra các bậc là trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa dùng để ban tặng cho ba người đỗ đạt ở ba vị trí cao nhất.
Đối với người đứng đầu kỳ thi võ, đôi khi người ta cũng dùng từ trạng nguyên để chỉ.
Mục lục
Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Tại Việt Nam, năm 1247, vua Trần Thái Tông mới đặt ra tam giáp hay tam khôi là ba danh hiệu nói trên, mặc dù khoa cử đã có từ thời nhà Lý.
Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]
Trạng nguyên đầu tiên của Trung Quốc là Tôn Phục Già năm 622, trạng nguyên cuối cùng là Lưu Xuân Lâm năm 1904. Trong khoảng 1.300 năm tại Trung Quốc lấy 504 trạng nguyên? (nếu tính cả các trạng nguyên do nhà Liêu lấy là 18 người, nhà Kim 15 người, Đại Tây quốc 1 người (Trương Hiến Trung), Thái Bình thiên quốc 14 người thì tổng cộng có 552 trạng nguyên. Thời nhà Đường, không tổ chức điện thi (tức thi đình) mà chỉ tổ chức tỉnh thi (thi tỉnh). Bài thi trạng nguyên cổ nhất hiện còn giữ được là bài thi của Triệu Bỉnh Trung (1573-1626) thời nhà Minh. Cả cha và con đều đỗ trạng nguyên là chuyện rất hiếm. Cụ thể, tại Trung Quốc chỉ có:
- Quy Nhân Trạch và Quy Ảm, lần lượt đỗ trạng nguyên năm 874 và 892. Người anh của Quy Nhân Trạch là Quy Nhân Thiệu cũng đỗ trạng nguyên năm 869.
- Lương Hạo và Lương Cố, lần lượt đỗ trạng nguyên năm 985 và 1008.
- Trương Khứ Hoa và Trương Sư Đức, lần lượt đỗ trạng nguyên năm 961 và 1011.
Triều đại | Số khoa thi | Số trạng nguyên | Ghi chú |
---|---|---|---|
Nhà Tùy | 7 (tiến sĩ) | Nhà Tùy ngắn ngủi, mới thi hành chế độ khoa cử. | |
Nhà Đường | 263 | 148 | Có sách nói nhà Đường tổ chức 270 kỳ thi |
Ngũ đại Thập quốc | 47 | 24 | |
Nhà Tống | 118 | 118 | |
Nhà Liêu | 57 | 56 | |
Tây Hạ | không rõ | 1 | |
Nhà Kim | 41 | 39 | |
Nhà Nguyên | 16 | 32 | Nhà Nguyên chia thí sinh người Hán và người Mông Cổ thành hai bảng tả, hữu. Mỗi khoa lấy 2 trạng nguyên |
Nhà Minh | 90 | 90 | |
Đại Tây quốc | 1 | 5 | |
Nhà Thanh | 112 | 114 | |
Thái Bình thiên quốc | không rõ | 15 | |
Tổng cộng | 745 | 638 |