Trần Đình Cửu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trần Đình Cửu (1925-2002), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 7, Cục trưởng Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị, Chính ủy Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự.[1][2][3][4]

Thân thế và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 17 tháng 12 năm 1925, có bí danh là Nguyễn Xuân Trường, Trần Văn Hiệu, quê tại xã Vị Dương, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, lớn lên tại Hải Phòng.

Năm 1939, ông vào học năm nhất Trường Bonnal (nay là Trường Ngô Quyền) lớp Cao đẳng tiểu học.

Tháng 11 năm 1944, ông tham gia Thanh niên cứu quốc của Mặt trận Việt Minh tỉnh Quảng Yên.

Cách mạng tháng 8 thành công, là người có học thức ông được đoàn thể và tổ chức cử đi học Trường Quân chính khóa 5. 

Tháng 11 năm 1945 ông lên đường Nam tiến vào chiến đấu tại Mặt trận Biên Hòa Đồng Nai

Tháng 11 năm 1946, làm Huấn luyện viên Trường Quân chính Chi đội 10 Khu 7, Khu 8

Tháng 4 năm 1948, Chính trị viên Bộ đội chủ lực Khu 7

Tháng 4 năm 1949, Chính trị viên Tiểu đoàn 303 Bộ đội chủ lực Khu 7

Tháng 5 năm 1951, Chính trị viên Tiểu đoàn 304 Trung đoàn Đồng Nai chủ lực của Nam Bộ

Tháng 1 năm 1952, Chính trị viên Tiểu đoàn 307 chủ lực Nam Bộ; Khi thành lập Phân liên khu miền Tây Nam Bộ

Tháng 12 năm 1952 ông chuyển về làm Chính trị viên Tiểu đoàn 410 tiểu đoàn tập trung của tỉnh Cần Thơ

Tháng 10 năm 1954, Phó Chính ủy Trung đoàn 2 Phân Liên khu miền Tây Nam Bộ.  

Tháng 4 năm 1955 ông là Trưởng ban tuyên huấn Phòng Chính trị Phân liên khu miền Tây Nam Bộ

Tháng 6 năm 1955, ông giữ quyền Chính ủy Trung đoàn pháo Sư đoàn 332 Quân khu Đông Bắc

Tháng 5 năm 1956, Chính ủy Trung đoàn cần vụ đối không (Trung đoàn 4 đơn vị tiền thân bộ đội Ra-đa) Đại đoàn 367

Tháng 5 năm 1957, Trưởng phòng Cán bộ Tổng cục Cán bộ Bộ Quốc phòng

Tháng 3 năm 1961, được cử đi học Trung cao Chính trị

Tháng 3 năm 1962, Trưởng phòng Binh chủng Hậu cần, Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị Bộ Quốc phòng

Tháng 7 năm 1962, Cục phó Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị. Bước vào cuộc Kháng chiến chống Mỹ cứu nước

Tháng 12 năm 1963 đến năm 1975 ông nhiều lần là Phái viên của Bộ vào Chiến trường miền Nam. 

Tháng 10 năm 1976 ông là Chính ủy Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự kiêm Bí thư Đảng ủy trường

Tháng 6 năm 1977, được bổ nhiệm làm Cục trưởng Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị

Tháng 9 năm 1979, đi học bổ túc tại Học viện Quân sự cấp cao

Tháng 8 năm 1980, vào giữ chức vụ Phó Tư lệnh về Chính trị kiêm Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 7

Tháng 10 năm 1983, khi quân đội thực hiện hệ hội đồng chính trị, ông là Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 7

Năm 1985 ông là Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 7

Ngày 1 tháng 7 năm 1988, ông nghỉ hưu.

Ngày 23 tháng 11 năm 2002, ông mất tại Thành phố Hồ Chí Minh

Thiếu tướng (1.1980).

Khen thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Huân chương Độc lập hạng Nhì

Huân chương Quân công (hạng Nhất, Ba)

Huân chương Chiến thắng (chống Pháp) hạng Nhì

Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất

Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba)

Huy chương Quân kỳ quyết thắng

Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Chuyện về sư đoàn trưởng hy sinh ở chiến trường Campuchia”.
  2. ^ “Đảng cần, đại tướng cũng trưng dụng”.
  3. ^ “Một Trường Quân sự Anh hùng”.
  4. ^ “Giải mã về người đứng đầu cơ quan mang mật danh B.68 (Phần II)”.