Triệu Hiểu Triết

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Triệu Hiểu Triết
赵晓哲
Chức vụ
Nhiệm kỳ1 tháng 6 năm 2021 – nay
2 năm, 328 ngày
Chủ tịch Quân ủyTập Cận Bình
Tiền nhiệmLưu Quốc Trị
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 185 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinh7 tháng 7, 1963 (60 tuổi)
Đại Liên, Liêu Ninh
Nghề nghiệpNhà khoa học
Sĩ quan Quân đội
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnGiáo sư, Tiến sĩ Kỹ thuật
Trường lớpĐại học Công nghệ Đại Liên
Binh nghiệp
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Phục vụ Trung Quốc
Năm tại ngũ1992–nay
Cấp bậc Trung tướng
Chỉ huyỦy ban Khoa Kỹ Quân ủy Trung ương

Triệu Hiểu Triết (tiếng Trung giản thể: 赵晓哲, bính âm Hán ngữ: Zhào Xiǎozhé, sinh ngày 7 tháng 7 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học, tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng kỹ thuật chuyên nghiệp Quân Giải phóng, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Quân ủy Trung ương, Sảnh trưởng Sảnh nghiên cứu Phần mềm tác chiến và Mô phỏng.

Triệu Hiểu Triết là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học hàm, học vị Giáo sư, Tiến sĩ, Tiến sĩ sinh đạo sư chuyên ngành Kỹ thuật, chức danh Viện sĩ Viện Kỹ thuật Trung Quốc. Ông có sự nghiệp tập trung vào việc nghiên cứu, quản lý kỹ thuật quân sự, điều khiển và chỉ huy tác chiến quân sự Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Triệu Hiểu Triết sinh ngày 7 tháng 7 năm 1963 tại thành phố Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp cao trung ở Đại Liên, đến tháng 9 năm 1980 thì thi cao khảo và đỗ Đại học Công nghệ Đại Liên, theo học hệ kỹ thuật và khoa học máy tính, tốt nghiệp vào tháng 7 năm 1984. Sau đó, ông tiếp tục thi đỗ cao học ở trường Đại Liên, rồi được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 11 năm 1985, nhận bằng Thạc sĩ Kỹ thuật hệ thống vào tháng 7 năm 1987. Ông là nghiên cứu sinh sau đại học và trở thành Tiến sĩ Kỹ thuật hệ thống vào tháng 7 năm 1992.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa học kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Trong sự nghiệp khoa học kỹ thuật, Triệu Hiểu Triết tham gia nghiên cứu kỹ thuật, quản lý kỹ thuật và giảng dạy trong lĩnh vực kỹ thuật hệ thống thông tin điều khiển và chỉ huy quân sự.[2] Ông đã chủ trì nhiều chủ đề nghiên cứu lớn trong lĩnh vực kỹ thuật hệ thống thông tin quân sự, trong đó có các phương pháp quản lý và kiểm soát chiến trường trong việc điều kiện tin tức hóa, phương pháp chỉ huy và điều khiển tác chiến tàu chiến theo định hướng khả năng tác chiến của hệ thống và mô hình phát triển phần mềm quân sự. Ông cũng tập trung vào việc thiết lập một hệ thống quản lý kỹ thuật cho nghiên cứu độc lập và phát triển các hệ thống phần mềm chiến đấu của quân đội, đảm bảo việc thực hiện các dự án nghiên cứu, phát triển chất lượng cao và hiệu quả; thành lập hệ thống chỉ huy mới cho tàu chiến mặt nước (surface combatant), chủ trì phát triển hệ thống phần mềm tác chiến tàu tuần tự và phân cấp; xây dựng hệ thống ra quyết định và chỉ huy phụ trợ ba cấp cho hoạt động hàng hải.[3]

Quân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 1992, sau hơn 10 năm học ở Đại học Công nghệ Đại Liên, Triệu Hiểu Triết nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc hệ kỹ thuật chuyên nghiệp của khoa học kỹ thuật quân sự, được phân về Học viện Hải quân Đại Liên làm giảng viên. Trong giai đoạn 1992–2005, ông giảng dạy ở trường, lần lượt là trợ lý giáo sư, phó giáo sư rồi giáo sư, tiến sĩ sinh đạo sư về chức danh giáo dục, cũng đảm nhiệm các chức vụ quản lý giáo dục như Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Trung tâm nghiên cứu của trường, Bộ trưởng Bộ Nghiên cứu khoa học, Bộ trưởng Bộ Huấn luyện của học viện. Ông cũng được tuyển chọn vào dự án "Trăm nghìn vạn nhân tài" thứ nhất và thứ hai. Tháng 2 năm 2005, Triệu Hiểu Triết được điều phối gia nhập vào chi đội khu trục hạm Đông Bắc Trung Quốc, đến tháng 4 năm sau thì trở lại trường Đại Liên. Tháng 8 năm 2009, ông được phong quân hàm Thiếu tướng kỹ thuật chuyên nghiệp,[4] sang năm 2011 thì được bầu làm Viện sĩ Viện Kỹ thuật Trung Quốc, chuyên ngành quản lý kỹ thuật.[5] Trong giai đoạn này, ông cũng giữ chức vụ Sảnh trưởng Sảnh nghiên cứu Phần mềm tác chiến và Mô phòng. Tháng 6 năm 2018, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Quân ủy Trung ương Trung Quốc,[6] sang tháng 6 năm 2021 thì thăng chức làm Chủ nhiệm, đồng thời được thăng quân hàm là Trung tướng kỹ thuật chuyên nghiệp. Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[7][8] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[9][10][11] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[12][13]

Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thụ phong 2009 2021
Quân hàm
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong sự nghiệp của mình, Triệu Hiểu Triết được đạt được những giải thưởng như:[1]

  • Giải Ba Tiến bộ Khoa học Kỹ thuật Quốc gia năm 1996;
  • Giải Nhì Tiến bộ Khoa học Kỹ thuật Quốc gia năm 2004, 2006, 2009;
  • Giải thưởng "Nhân tài Khoa học Kỹ thuật Kiệt xuất" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, năm 2007;
  • Giải thưởng "Nhà khoa học Trung Quốc: Nhân vật của năm" của Hiệp hội Báo chí Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc, 2012;
  • Giải thưởng "Khoa học Kỹ thuật Quảng Hoa" lần thứ 14 của Viện Kỹ thuật Trung Quốc, 2022;

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “赵晓哲: 求是是创新的源动力”. CICC (bằng tiếng Trung). ngày 24 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ znguan (ngày 14 tháng 12 năm 2011). “解放军和武警5名专家当选中国工程院院士”. New QQ. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “赵晓哲”. Viện Kỹ thuật Trung Quốc (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ 马涛 (ngày 2 tháng 8 năm 2009). “中国21名军官警官获晋升 3人晋中将18人晋少将”. Sohu (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
  5. ^ “中国工程院2011年当选院士名单”. Viện Kỹ thuật Trung Quốc (bằng tiếng Trung). ngày 8 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
  6. ^ “少将院士赵晓哲履新军委科技委副主任”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. ngày 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  8. ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  9. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  11. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ quân sự
Tiền nhiệm
Lưu Quốc Trị
Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Quân ủy Trung ương Đương nhiệm