Trivalvaria costata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trivalvaria costata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Mesangiospermae
Phân lớp (subclass)Magnoliidae
Bộ (ordo)Magnoliales
Họ (familia)Annonaceae
Phân họ (subfamilia)Malmeoideae
Tông (tribus)Miliuseae
Chi (genus)Trivalvaria
Loài (species)T. costata
Danh pháp hai phần
Trivalvaria costata
(Hook.f. & Thomson) I.M.Turner, 2009
Danh pháp đồng nghĩa
  • Uvaria costata Wall., 1832 nom. inval.
  • Guatteria costata Hook.f. & Thomson, 1855
  • Polyalthia costata (Hook.f. & Thomson) Hook.f. & Thomson, 1872
  • Polyalthia dubia Kurz, 1874
  • Polyalthia dubia var. falconeri Kurz, 1874
  • Ellipeia costata (Hook.f. & Thomson) King, 1892
  • Ellipeia pumila King, 1892
  • Popowia kurzii King, 1892 nom. illeg.
  • Polyalthia nemoralis Aug.DC., 1904
  • Polyalthia montana Ridl., 1913
  • Popowia pumila (King) Ridl., 1922
  • Polyalthia oligogyna Merr. & Chun, 1934
  • Trivalvaria dubia (Kurz) J.Sinclair, 1953
  • Trivalvaria pumila (King) J.Sinclair, 1953

Trivalvaria costata là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Nathaniel Wallich đề cập tới trong danh sách chép tay của ông với danh pháp Uvaria costata và được Joseph Dalton Hooker & Thomas Thomson miêu tả khoa học đầu tiên năm 1855 dưới danh pháp Guatteria costata. Năm 2009 Ian Mark Turner chuyển nó sang chi Trivalvaria.[1][2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có ở quần đảo Andaman, Bangladesh, Hải Nam, Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, quần đảo Nicobar, Thái Lan, Việt Nam.[3][4]

Các tên gọi trong tiếng Việt có: ran rừng, nhọc đen, lèo heo, quần đầu ít tâm bì.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao đến 5 m. Các cành có lông tơ từ dày đặc đến rất thưa thớt khi còn non, nhẵn nhụi. Cuống lá 2–10 mm, từ có lông tơ dày dặc đến nhẵn nhụi; phiến lá hình trứng ngược đến hình elip đến thuôn dài hình trứng, 6-25 × 2–9 cm, có màng đến giống da mỏng, phía xa trục có lông tơ từ thưa thớt đến dày dặc, phía gần trục nhẵn nhụi hoặc hiếm khi có lông tơ, đáy hình nêm đến thuôn tròn nhiều hay ít, gân giữa dẹp gần trục, các gân bên phía gần trục mờ nhạt đến không rõ ràng. Cụm hoa mọc ở ngoài nách lá hoặc đôi khi mọc đối lá, hiếm khi từ các cành già, thường trên trục gỗ có vết vảy của các hoa trước đó, kiểu 1 hoặc 2 hoa; lá bắc 1 hoặc 2, hình tam giác đến hình trứng, 1,5-3 (-5) mm. Hoa đa tạp (đực và lưỡng tính). Cuống hoa 2-5 (-8) mm, có lông tơ. Chồi 2,5-5 (-8) mm. Lá đài hình tam giác đến hình trứng rất rộng, 2-3,5 × 1,5–4 mm, bên ngoài có lông tơ dày dặc, đỉnh nhọn đến tròn. Cánh hoa màu trắng đến màu vàng nhạt bẩn, xếp lợp, hình mũi mác hay mác ngược, hình trứng hẹp đến hình tam giác rộng, 2-8 (-12) × 1-4,5 mm, tỏa rộng, mé ngoài có lông tơ, mé trong nhẵn nhụi; các cánh hoa bên trong hình trứng ngược đến hình mũi mác, 4-12 × 1–4 mm, đỉnh tròn đến nhọn. Hoa đực: đế hoa hình nón; nhị hoa nhiều, 1,3-2,6 mm; đỉnh mô liên kết giống như khiên, đôi khi hình lưỡi trên các nhị hoa bên ngoài, nhẵn nhụi hoặc lông măng dày đặc. Hoa lưỡng tính: đế hoa hình trụ; nhị hoa nhiều; lá noãn 2-10, rậm lông; nhụy hoa có lông tơ. Cuống quả 3-5 (-8) mm; cuống đơn quả 1–6 mm; đơn quả đến 5, đôi khi có phấn, quả chín màu đỏ, hình elipxoit đến thuôn dài, 10-28 × 5–11 mm, lông tơ thưa, phát triển kích thước vừa phải, với rãnh dọc chu vi.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Trivalvaria costata. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ I. M. Turner, 2009. On the Identity of Guatteria costata Hook. f. & Thomson (Annonaceae). Kew Bulletin 64(3): 577-578.
  3. ^ Trivalvaria costata trong Plants of the World Online. Tra cứu 20-4-2020.
  4. ^ a b Trivalvaria costata trên e-flora. Tra cứu 19-4-2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]