Trần Vỹ Đình

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trần Vỹ Đình
William Chan
Trần Vỹ Đình trong đoàn nhảy Hot Blood ngày 23/1/2018
Thông tin nghệ sĩ
Tên tiếng Hoa陈伟霆 (giản thể)
陳偉霆 (phồn thể)
Bính âmChén Wěitíng (Tiếng Phổ thông)
Việt bínhChan4 Wai5 Ting4 (Tiếng Quảng Châu)
Sinh21 tháng 11, 1985 (38 tuổi)
Hồng Kông thuộc Anh
Tên khácWilliam Chan
(tên tiếng Anh)
Trần Đẳng Đẳng, Đại vương, Đại sư huynh, Trần Taxi [1](nickname)
Nguyên quánTrung Quốc Vân Phù, Quảng Đông, Trung Quốc
Học vấnTrường Trung học St. Joseph
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên, vũ công
Năm hoạt động2006–nay
Dòng nhạcCantopop, Mandopop
Hãng thu âmHồng Kông 2006–nay: Tập đoàn Giải trí Anh Hoàng (Emperor Entertainment Group)
Trung Quốc 2013–2016: Công ty A Nặc studio
Hoạt động liên quanthành viên của nhóm Sun Boy'z (2006-2008)

Trần Vỹ Đình (sinh ngày 21 tháng 11 năm 1985) là một nam ca sĩ, vũ công, diễn viên Hồng Kông.

Anh là cựu thành viên của nhóm nhạc trẻ Sun Boy'z trước đây tại Hồng Kông. Năm 2013, anh chuyển hướng phát triển sang thị trường Đại lục. Mùa hè năm 2014, với vai Đại sư huynh Lăng Việt trong phim Cổ kiếm kỳ đàm, tên tuổi của Trần Vỹ Đình vụt sáng và ngày càng nổi tiếng.

Cộng đồng người hâm mộ của Trần Vỹ Đình được đặt tên là Nữ hoàng (tiếng Trung: 女皇), xuất xứ từ một bài hát cùng tên của anh.

Sự nghiệp[2][sửa | sửa mã nguồn]

Thuở đầu ở Hồng Kông[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2003, khi mới 18 tuổi, Trần Vỹ Đình đạt chức Vô địch giải Tài năng âm nhạc thế giới người Hoa của đài TVB, đạt danh hiệu "Cây mic vàng" cùng các giải "Phần trình diễn vũ đạo xuất sắc", "Tự thể hiện tài năng xuất sắc". Vì đam mê nghệ thuật, tuy đã thi đậu đại học ở Mỹ nhưng anh vẫn bỏ qua cơ hội đi du học, để rồi ký hợp đồng với công ty Anh Hoàng.[3]

Năm 2003, Trần Vỹ Đình dẫn chương trình Thứ bảy vui vẻ cùng Disney trên đài TVB Pearl và xuất hiện trong một số MV của Twins. Năm 2006, anh gia nhập nhóm nhạc Sun Boy'z.

2008: Tách ra hát riêng[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 2008, Trần Vỹ Đình tách nhóm. Ngay năm đó, album solo đầu tiên Will Power được phát hành, Trần Vỹ Đình nhận giải nhận giải Tài năng mới xuất sắc nhất tại Thập Đại Kình Ca Kim Khúc (mười ca khúc vàng) Hồng Kông.

Ngày 17/7/2009, album thứ hai Warrior được ra mắt. Phim điện ảnh Thiết thính phong vân được chiếu ở Đại lục. Cũng năm đó, anh tham gia Đại hội võ lâm của Dragon TV.

Tháng 3 năm 2010, Trần Vỹ Đình tham gia phim hài Mật lệnh xinh đẹp, sang tháng 4 thì phát hành album thứ ba Do you wanna dance. Tới tháng 6, anh diễn vai chính trong Hương vị trái cấm- Ex, cuối năm đó thì album thứ tư Heads or Tails ra mắt. Cũng năm Canh Dần 2010, anh cùng các nghệ sĩ khác của Anh Hoàng thể hiện ca khúc Phi Hổ quần tinh hạ tân tuế (Dàn sao Phi Hổ mừng tuổi mới) trong album chúc tết năm đó của công ty.

Tháng 3 năm 2011, phim Nữ nhân xuất quỹ do anh đóng chính được tham gia Liên hoan phim quốc tế Hồng Kông lần thứ 35. Tháng 8 năm đó, album tiếp theo Wow phát hành. Tháng 9 năm 2011, Trần Vỹ Đình có tên trong danh sách "Mười ngôi sao tráng kiện" của Hồng Kông.

Mùa hè năm 2012, album thứ 6 Pop it up! hoàn thành. Trong năm này, Trần Vỹ Đình đóng vai chính A Đình (nhất phiên) trong phim Trát Chức.

2013-nay: Phát triển tại Đại lục[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2013, Trần Vỹ Đình bắt đầu quay phim ở Đại lục. Tháng 3, tham gia phim Thiếu Niên Tứ Đại Danh Bổ với vai diễn Truy Mệnh. Tháng 7 cùng năm, anh chính thức ký hợp đồng với A Nặc Studio tại Đại Lục, tham gia phim Cổ Kiếm Kỳ Đàm với vai Đại sư huynh Lăng Việt. Tháng 12, Trần Vỹ Đình tham gia phim Biệt đội cứu hỏa. Nhờ vai Trương Văn Kiện trong bộ phim này, anh đã giành được giải thưởng Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Liên hoan phim quốc tế Macau lần thứ 5.

Tháng 7 năm 2014, phim Cổ Kiếm Kỳ Đàm bắt đầu chiếu tại Đại lục, danh tiếng của Trần Vỹ Đình tăng vọt và phổ biến khắp đất nước, giúp anh giành giải Nam nghệ sĩ toàn năng được hoan nghênh nhất và Diễn viên của phim truyền hình được mong đợi nhất của năm 2014. Vai diễn đại sư huynh Lăng Việt trong phim làm khán giả hay gọi anh là "Đại sư huynh quốc dân". Sau đó, anh đã chuyển phần lớn sự nghiệp của mình sang phát triển tại Đại lục. Ngoài ra trong năm 2014 với vai Tiết Khả Dũng, phim Đàn ông không thể nghèo đoạt giải nam diễn viên trẻ xuất sắc nhất giải thưởng điện ảnh Hoa ngữ tại Anh Quốc lần thứ 6, đề cử Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất giải điện ảnh quốc tế Ma Cao lần thứ 6.

Ngày 4 tháng 2 năm 2015, Trần Vỹ Đình tham gia phim truyền hình Hoạt Sắc Sinh Hương vai An Dật Trần/ Văn Thế khuynh - phim lập tức thu về nhiều kỉ lục và đánh bại tất cả các bộ phim truyền hình Trung Quốc khác trong 10 năm trở lại đây. Tháng 5 cùng năm, Trần Vỹ Đình nhận đề cử Nam phụ xuất sắc nhất tại giải Bạch Ngọc Lan của Truyền hình Thượng Hải. Cũng trong năm này, anh cũng nhận một số dự án phim điện ảnh lớn là Đại oanh tạc vai Trình Đình (tứ phiên), Tước Tích vai U Minh (tứ phiên). Phim mạng Thục Sơn chiến kỷ (nam chính Đinh Ẩn) chiếu ngày 22 tháng 9 trên trang iQiyi cũng đạt số lượng người xem đông đảo. Ngày 26 tháng 10 năm 2015, ca khúc do anh tự sáng tác 1121 ra mắt, sau đó phim Lão cửu môn khởi quay với vai nam chính Trương Khải Sơn-Trương Đại Phật Gia.

Nửa đầu 2016, ra mắt ca khúc Bày Tỏ. Phim truyện Thục Sơn chiến kỷVì có tình yêu nên hạnh phúc (vai nam chính Tô Khải Văn-Kevin) lên sóng (CSM35 1.053, CSM52 0.976). Tháng 4 Trần Vỹ Đình tham gia dự án điện ảnh Chiến Thần Kỷ đóng vai Thiết Mộc Chân (nhất phiên). Phim truyền hình Duyên Đến hạnh phúc (vai Hà Hạn) lên sóng. Tháng 7 bộ phim truyền hình Lão Cửu Môn lên sóng và nhanh chóng đứng ở những vị trí cao trên các bảng xếp hạng truyền hình,rating 0.935%, nằm trong top 10 những phim trên 10 tỷ lượt xem trên mạng (chiếu độc quyền trên iQiyi). Tháng 10 đóng vai nam chính Nguyên Lăng trong phim truyền hình Túy Linh lung.

Nửa cuối năm 2016 có một dấu ấn quan trọng trong sự nghiệp của Trần Vỹ Đình là Inside Me concert tour- concert đầu tiên của anh được tổ chức thành công tại các thành phố lớn của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Nam Kinh,...cho ra mắt ca khúc Plan WRun for more. Với thành công cả về phim ảnh và âm nhạc trong năm giúp Trần Vỹ Đình nhận giải thưởng Nhân vật của năm tại iQiyi- Scream Night 2016.

Ngày 27 tháng 1 năm 2017 (30 tết) Trần Vỹ Đình song ca bài hát Yêu em một vạn năm (cùng Lộc Hàm) tại chương trình Xuân Vãn 2017 của CCTV sau hai lần được mời nhưng không có cơ hội biểu biển. Cuối tháng 3 đóng nam chính Thời Việt trong bộ phim truyền hình Nam phương hữu kiều mộc. Ngày 24 tháng 4 khánh thành tượng sáp đầu tiên của mình tại bảo tàng tượng sáp Madame Tussauds Thượng Hải

Cùng vào tháng 4, ngày 22 và 30 Trần Vỹ Đình tiếp tục tổ chức thành công hai concert Inside me ở Trùng Khánh và Quảng Châu, kết thúc Inside Me concert tour. Tháng 5 ra mắt ca khúc Say đắm (MV kết hợp cùng Vouge và siêu mẫu Marjan Jonkman) đạt được nhiều thành tích cao trên các bảng xếp hạng âm nhạc. Tháng 7 lên sóng phim truyền hình Túy Linh Lung. Đầu tháng 8 khởi quay phim truyền hình Thời đại hoàng kim (Niên Đại Cam Hồng) vai nam chính Lưu Tử Quang.

Đầu năm 2018 tham gia show Vũ đoàn nhiệt huyết của IQiyi. Ngày 15 tháng 2 năm 2018 (30 tết) Trần Vỹ Đình tiếp tục biểu diễn tiết mục Sân khấu tuyệt nhất (cùng Hoàng BộtTrương Nghệ Hưng) tại chương trình Xuân Vãn 2018 của CCTV. Ngày 17 tháng 3 lên sóng show Vũ đoàn nhiệt huyết. Ngày 25 tháng 3 phát sóng phim truyền hình Nam phương hữu kiều mộc. 28 tháng 4 movie Chiến Thần Kỷ công chiếu. 30 tháng 4 Trần Vỹ Đình tham gia biểu diễn tại Grammy festival Bắc Kinh. Đầu tháng 5 tham gia đoàn phim Phong bạo vũ với vai nam chính Lý Tuấn Kiệt. Ngày 9 tháng 6 ra mắt MV Nhất bút giang hồ với phong cách đậm chất Trung Hoa kết hợp cùng hip hop đương đại, đạt nhiều thành tích trên BXH âm nhạc. Ngày 5 tháng 7 khánh thành tượng sáp thứ hai của Trần Vỹ Đình tại bảo tàng tượng sáp Madame Tussauds Bắc Kinh. 17 tháng 9 phát sóng phim truyền hình Niên Đại Cam Hồng. Ngày 21 tháng 10 show Trạm kế tiếp truyền kỳ lên sóng tại đài Đông Phương.

Đầu năm 2021, Trần Vỹ Đình xuất hiện sánh đôi cùng Cổ Lực Na Trát trong bộ phim Phong Bạo Vũ.

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động trong Sun Boy'z[sửa | sửa mã nguồn]

Album Tên album Kiểu album Hãng phát hành Ngày phát hành Các ca khúc
1st SUN BOY'Z EP Công ty Anh Hoàng 1/9/2006
2nd All for 1 Các ca khúc mới và các ca khúc hay nhất Công ty Anh Hoàng 20/3/2007
3rd Lần đầu hẹn hò / 初次約會 Album tiếng Phổ thông Công ty Anh Hoàng 7/12/2007

Khi đã hoạt động riêng[sửa | sửa mã nguồn]

Album # Tên album Kiểu album Hãng phát hành Ngày phát hành Các ca khúc
1st Will Power Album Công ty Anh Hoàng 5/9/2008
2nd Warrior / 戰士 Album Công ty Anh Hoàng 17/7/2009
Warrior / 戰士

(bản cho thị trường Malaysia)

Album Công ty Anh Hoàng 21/8/2009
3rd Do You Wanna Dance Album Công ty Anh Hoàng 23/4/2010
4th Heads or Tails Album Công ty Anh Hoàng 6/12/2010
5th WOW Album Công ty Anh Hoàng 25/8/2011
6th Pop It Up Album Công ty Anh Hoàng 10/7/2012
7th Đẳng Đẳng / 等等 EP Công ty Anh Hoàng 17/6/2015
N/A

(Chỉ là tập hợp các ca khúc gần đây)

Công ty Anh Hoàng

Bài hát đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2009: Siêu nhân Mebius / 超人梅比斯 (Ca khúc mở đầu bản tiếng Quảng Đông của phim thiếu nhi Ultraman Mebius).
  • 2012: You Can Do It (bài hát chủ đề hoạt hình Kuroko no basuke trên TVB) (ít nhất là đã vô địch 3 tuần giải "Ca khúc hay nhất" trên đài Metro Radio năm 2013 (ngày 2/6, ngày 9/6, ngày 21/7. Còn lại các ngày 7/7 và 14/7 tuy chưa rõ thông tin nhưng cũng không nằm ngoài khả năng đạt quán quân)
  • 2013: Có vay có trả /有借有還 (nhạc phim Triad)
  • 2014: Lưỡng Nhân Hành /兩人行(nhạc phim Cổ kiếm kỳ đàm), Rất muốn ôm lấy em / 好想抱着你(nhạc phim Bởi vì yêu nên hạnh phúc)
  • 2015: 1121 - viết cho những người đã yêu mến Trân Vỹ Đình nhân dịp sinh nhật
  • 2016: Môn phái của ta / 我门 (nhạc phim Lão cửu môn), Love! Love! Aloha (nhạc phim Chuyện điên rồ gọi là tình yêu)
  • 2017: Vì Nàng / 因你 (nhạc phim Túy linh lung) (đứng đầu 6 bảng xếp hạng trên itunes)
  • 2018: Thanh tỉnh mộng cảnh / 清醒梦境 (nhạc phim Nam Phương Hữu Kiều Môc) (đứng đầu các bảng xếp hạng trên QQ), Quang /光 (nhạc phim Niên Đại Cam Hồng)

Tác phẩm tham gia[2][sửa | sửa mã nguồn]

Dẫn chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thứ bảy vui vẻ cùng Disney / 迪士尼开心星期六 (TVB Pearl) (2003)
  • Lạc viên Disney Hong Kong  / 香港迪士尼樂園Viva! Club Disney (TVB) (2004-2006)
  • Người đi xuyên tường / 大咕窿 (TVB) (2009)
  • Đại sứ của Ngày Trẻ em TVB (2009)
  • Huynh đệ bang / 兄弟幫 (TVB) (2010-2011)

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên tiếng Anh Tên tiếng Trung Tên tiếng Việt Nhân vật
2008 Overheard 竊聽風雲 Thiết Thính Phong Vân Joe
Seven 2 One 關人7事 Quan Nhân Thất Sự William
2009 Trick or Cheat 愛出貓 Ái Xuất Miêu Tiết Quân Huy / 薛君輝(William)
Split Second Murders 死神傻了 Tử thần ngốc nghếch Khả Nhạc / 可樂
Beauty on Duty 美麗密令 Mật lệnh xinh đẹp Tần Lãng / 秦朗
2010 Ex 前度 Hương vị trái cấm Trần Gia Bình / 陳均平
Lover's Discourse 戀人絮語 Tình nhân lảm nhảm Lương Bảo Tình (梁寶晴) lúc trẻ
All About Love 得閒炒飯 Tất cả cho tình yêu Mike
2011 Hi, Fidelity 出軌的女人 Nữ nhân xuất quỹ Bill/Ben
East Meets West 東成西就2011 Đông Thành Tây Tựu 2011
Lost in Wrestling 五行攻略 Ngũ Hành Công Lược Nhược Nam (若男)
2012 Lives in Flames 起勢搖滾 Khởi Thế Diêu Cổn
Triad 紮職 Trát Chức A Đình (阿霆)
2013 Hardcore Comedy 重口味 Khẩu vị nặng Kiệt (傑)
As the Light Goes Out 救火英雄 Biệt đội cứu hỏa Trương Văn Kiện (張文健)
2014 Golden Brother 男人唔可以窮 Đàn ông không thể nghèo Tiết Khả Dũng (薛可勇)
2015 Lost in Wrestling 搏擊迷城 Bác Kích Mê Thành Nhược Nam (若男)
2016 I Love That Crazy Little Thing 那件疯狂的小事叫爱情 Chuyện điên cuồng nhỏ bé gọi là tinh yêu Giang Dương (江 洋)
L.O.R.D: Legend of Ravaging Dynasties 爵迹 Tước Tích U Minh (幽冥)
2018 Ghenghis Khan 战神纪 Chiến Thần Ký Thiết Mộc Chân (鐵木真)

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên tiếng Việt Tên tiếng Trung Nhân vật
2014 Cổ Kiếm Kỳ Đàm 古剑奇谭 Lăng Việt / 陵越
2015 Hoạt sắc sinh hương 活色生香 An Dật Trần / Văn Thế Khuynh

安逸尘 / 文世倾

Thiếu niên tứ đại danh bổ 少年四大名捕 Truy Mệnh / 追命
Thục Sơn Chiến Kỷ: Kiếm hiệp truyền kỳ 蜀山战纪之剑侠传奇 Đinh Ẩn / Đinh Đại Lực

丁隐 / 丁大力

2016 Vì có tình yêu nên hạnh phúc / Hạnh phúc mãn đường 因为爱情有幸福

(幸福满堂)

Tô Khải Văn / 苏凯文
Duyên đến hạnh phúc 缘来幸福 Hà Hãn / 何瀚
Lão Cửu Môn 老九门 Trương Khải Sơn / 张启山
2017 Túy Linh Lung 醉玲珑 Nguyên Lăng / 元凌
2018 Nam Phương Hữu Kiều Mộc 南方有乔木 Thời Việt / 時樾
Niên đại cam hồng 橙红年代 Lưu Tử Quang / 刘子光
2021 Phong Bạo Vũ 风暴舞 Lý Tuấn Kiệt
Hộc Châu phu nhân 斛珠夫人 Phương Chư / Phương Giám Minh
2023 Soi Sáng Cho Em 照亮你 Cận Thời Xuyên

Phim chiếu mạng[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2014: Khách mời trong Quý cô cực phẩm phần 3 (极品女士第三季).

Chương trình giải trí[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2015: 12 đạo phong vị mùa 2 (12 道锋味第 2 季).
  • 2018: Vũ đoàn nhiệt huyết (Hot Blood Dance Crew / 热血街舞团)
  • 2018: Trạm kế tiếp truyền kỳ (The Next Top Bang / 下一站传奇)
  • 2020: Đối tác tào lưu 2 (FOURTRY 2)
  • 2022: Cùng Nhau Cắm Trại Nào 2022
  • 2022 : Trốn thoát khỏi mật thất mùa 4

Lồng tiếng hoạt hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề tiếng Việt Tiêu đề tiếng Trung Tiêu đề tiếng Anh Ghi chú
2007 Gặp gỡ gia đình Robinson 未来小子 Meet the Robinsons
Ngôi sao đỏ lấp lánh 闪闪的红星之孩子的天空 Sparkling Red Star
2009 Quái vật ác chiến người ngoài hành tinh 怪兽大战外星人 Monsters vs. Aliens Vai diễn: Phao Phao / 泡泡
Biệt đội chuột lang 鼠胆妙算 G.Force Vai diễn: Chuột lang Nhất Ca (天竺鼠"一哥")
2011 复活反斗王 Hop Thỏ E.B

Kịch truyền thanh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Loạn thế giai nhân (亂世佳人) vai William.
  • Thời gian tốt nhất (最好的時光) vai Lâm Tử Phong (林子峰).
  • Người một nhà (自己人) vai A Ưu (阿優).

MV[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bạn yêu (朋友的愛)  - Twins
  • Loạn thế giai nhân (亂世佳人) – Twins

Quảng cáo, Đại diện, Đại sứ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Sport Shoes
  • Điện thoại di động LG
  • 2005: Coca-Cola tại Hồng Kông và Đài Loan (cả quảng cáo trên truyền hình và áp phích).
  • 2005: Bột dinh dưỡng Kicker
  • 2005: Nissin Lo Mein
  • 2005: Quần áo thường EMINU
  • 2007: Nissin Lo Mein
  • 2008: Giordano
  • 2008: Tough Jeans (Hồng Kông)
  • 2008: Champion (Hồng Kông)
  • 2008: Hush Puppies (Hồng Kông)
  • 2008: Converse (Hồng Kông)
  • 2008: Puma (Hồng Kông)
  • 2008: XBox (Hồng Kông)
  • 2009: Coca-Cola (quảng cáo cùng Thái Trác Nghiên)
  • 2009: Quảng cáo tìm kiếm Bách Khoa Cảng Thiết (港鐵百科搜尋) (J-planner)
  • 2009: Quảng cáo Zyrtec Trị Mẫn Tốc
  • 2009: Rage Blue
  • 2009: Chouette x William (Thiết kế đồng hồ đeo tay)
  • 2009: Puma (Hồng Kông)
  • 2009: Người phát ngôn Quốc tế Kính áp tròng ACUVUE
  • 2009: Người phát ngôn MSC (cùng Thái Trác Nghiên)
  • 2009: Người phát ngôn Global Beauty International (cùng Thái Trác Nghiên)
  • 2009: Quần áo thể thao và yoga thu đông Adidas "Me,myself"
  • 2010: Quảng cáo truyền hình Rexona
  • 2010: Quảng cáo hãng kính áp tròng ACUVUE
  • 2010: Người phát ngôn Trung tâm thẩm mỹ Bella MSCTM
  • 2010: Thương hiệu Kính áp tròng quốc tế ACUVUE
  • 2010: Người phát ngôn của Global Beauty International
  • 2010: Người phát ngôn của MSC
  • 2010: Quần áo thể thao và yoga thu đông Adidas
  • 2010: Quần jean edwin
  • 2011: Quảng cáo truyền hình Rexona
  • 2013: Đồng hồ independent (Hồng Kông)
  • 2014: Sunkist Juice (Đại lục)
  • 2014: Game Tân Thương Khung Kiếm (Đại lục)
  • 2014: Dương Hà Nhất Hiệu (Đại lục)
  • 2014: Kho ứng dụng Tencent (Đại lục)
  • 2015: Thương hiệu làm đẹp Ronyme (Đại lục)
  • 2015: Giàu gội đầu Rejoice (Đại Lục)
  • 2016: Tai nghe Beats by Dre (Trung Quốc)
  • 2016: Nescafe (Trung Quốc)
  • 2016: Whaley TV (Trung Quốc)
  • 2016: Game Thiên thiên khốc bão (Trung Quốc)
  • 2016: Hội viên VIP Fantastic Art của iQIYI (Trung Quốc)
  • 2016: Mỹ phẩm Maybelline New York (Trung Quốc)
  • 2016: NFL_American Football League (Trung Quốc)
  • 2017: Đại sứ Đồng hồ Chanel (Trung Quốc)
  • 2017: Bia Budweiser (Trung Quốc)
  • 2017: Gome Plus (Trung Quốc)
  • 2017: Thương hiệu thời trang thể thao Reebok classic (Trung Quốc)
  • 2017: Mỹ phẩm dưỡng da CHANDO (Trung Quốc)
  • 2017: Điện Thoại OPPO R11 (Trung Quốc)
  • 2017: Vòng đeo tay thông minh Lạc Tâm (Trung Quốc)
  • 2017: Chương trình "di chuyển cho người khuyết tật" của UNDP - Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
  • 2017: Trà sữa Hương Phiêu Phiêu (Trung Quốc)
  • 2017: Đồ ăn nhanh Pizza Hut (Trung Quốc)
  • 2017: Xe hơi Jaguar (Trung Quốc)
  • 2018: Thương hiệu thời trang Levi's (Trung Quốc)
  • 2018: Sữa chua BB-12 Mengnui (Trung Quốc)
  • 2018: Thương hiệu thời trang thể thao Reebok (Châu Á-Thái Bình Dương)
  • 2018: Game mobile QQ Huyễn Vũ
  • 2018: Kẹo Stride (Trung Quốc)
  • 2018: Mỹ phẩm Maybelline New York (Châu Á-Thái Bình Dương)
  • 2018: Nước trái cây Minute Maid (Trung Quốc)
  • 2018: Mỹ phẩm Skincare cho nam CHANDO (Trung Quốc)
  • 2018: Máy đo sức khỏe thông minh Phicomm S9 (Trung Quốc)
  • 2018: Đại sứ giấc mơ âm nhạc đầu tiên của bảo tàng tượng sáp Madame tussauds Bắc Kinh
  • 2018: Tiếp tục với hội viên VIP Fantastic Art của iQIYI (Trung Quốc)
  • 2018: Đại sứ Ngọc Bích - Chiến dịch chống viêm gan B - Trung tâm Gan châu Á của Đại học Stanford
  • 2018: Đại sứ hành động vì Sức khoẻ Mầm xuân của chương trình từ thiện "Kế hoạch mầm xuân"
  • 2018: Nescafe (Trung Quốc)
  • 2018: Đại Diện Ermenegildo Zegnaxxx (Toàn cầu)
  • 2018: Mặt nạ và dụng cụ chăm sóc da FOREO UFO (Trung Quốc)
  • 2018: Dụng cụ chăm sóc răng miệng Philips Sonicare (Trung Quốc)
  • 2019: Thương hiệu chăm sóc tóc cao cấp Kérastase (Đại Trung Quốc)
  • 2019: Đại sứ toàn thương hiệu Chanel (Trung Quốc)
  • 2019: Muse phát ngôn đồng hồ Chanel J12 (Toàn cầu)

Xếp hạng ca khúc[2][sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng ca khúc
Đĩa hát Ca khúc 903 RTHK 997 TVB Ghi chú
Năm 2008
Will Power Taxi 2 2 2 3 Debut cá nhân
Còn có phiên bản tiếng Phổ thông
Will Power Great Time 7 3 4 - Còn có phiên bản Power Mix
BXH Âm nhạc Tiên phong: 7
Will Power Thiên Vạn Thiếu Niên / 千萬少年 - - - - BXH Ca khúc Hoa ngữ toàn cầu: 14
Will Power Thằng lười / 闊佬懶理 - - - -
Năm 2009
Xướng Vượng 09 / 唱旺09 Xướng Vượng 09 / 唱旺09 15 11 8 - Hợp ca cùng Thái Trác Nghiên, Vương Tổ Lam, Vịnh Nhi, Lâm Phong, Chung Thư Mạn, Trương Trí Hằng
Cheer Up! X 1 X X - Ca khúc chủ đề của Kế Hoạch Thái Dương, đài truyền hình RTHK

- Hợp xướng cùng Dung Tổ Nhi, Kuraki Mai, Lâm Tuấn Kiệt, Trương Kính Hiên, Vịnh Nhi, Từ Tử San, Đặng Tử Kỳ

Warrior / 戰士 Chiến binh / 戰士 9 3 2 4 Còn có bản Radio Mix
Warrior / 戰士 Tới hôm nay mới biết sai / 今天終於知道錯 3 2 3 1 Còn có bản tiếng Phổ thông
Warrior / 戰士 MJ - - - - Còn có bản tiếng Phổ thông
Warrior / 戰士 Hồ ly tiểu thư / 狐狸小姐 - - - -
Năm 2010
Do You Wanna Dance Do You Wanna Dance 3 6 1 1 Còn có bản tiếng Phổ thông
Phi Hổ Quần Tinh Hạ Tân Tuế / 飛虎群星賀新歲 Dàn sao Phi Hổ chúc mừng năm mới / 飛虎群星賀新歲 - 11 5 - Hợp xướng cùng Cổ Cự Cơ, Chung Hân Đồng, Vịnh Nhi, Chung Thư Mạn, Hồng Trác Lập
Nhân Nhân Đạn Khởi / 人人彈起 Trào lưu là cái gì cơ / 什麼是潮流 - - - - Hợp xướng cùng Chung Hân Đồng
Do You Wanna Dance Hẻm núi lớn / 大峽谷 4 11 3 4
Do You Wanna Dance Flying Away - - - 2
Heads or Tails Theo đuôi / 尾巴 - - - 2
Heads or Tails Lạc Cực Vong Tình / 樂極忘情 - - 2 1 Còn có bản tiếng Phổ thông
Năm 2011
Heads or Tails Get Up - - 3 -
WOW Baby Don't Cry - - 5 4 Còn có bản tiếng Phổ thông
WOW Love U2 2 - 4 3 BXH Âm nhạc tiên phong:7
Năm 2012
Pop It Up Tôi là ai / 我是誰 - - 3 - Feat.Vịnh Nhi
Pop It Up Tôi không là tôi / 我不是我 - - 3 - - Feat.Vịnh Nhi
- BXH Âm nhạc tiên phong:2
- Bản tiếng Phổ thông của Tôi là ai《我是誰》
Pop It Up Nữ hoàng / 女皇 8 17 2 1 Còn có bản Queen Of World Remix
Pop It Up Pop It Up - 7 3 2
Đẳng Đẳng / 等等 Có vay có trả /有借有还 - - - - Ca khúc chủ đề của phim Trát Chức
Năm 2015
15 năm Anh Hoàng cùng ước hẹn hoa lệ / 英皇15周年 和華麗有約 Cùng ước hẹn hoa lệ / 和華麗有約 - - - 5 Hợp xướng cùng dàn sao Anh Hoàng
15 năm Anh Hoàng cùng ước hẹn hoa lệ / 英皇15周年 和華麗有約 Cùng ước hẹn hoa lệ - tiếng Phổ thông/ 和華麗有約(國) - - - - Hợp xướng cùng dàn sao Anh Hoàng
Đẳng Đẳng / 等等 Vô Ngôn Thủ Hậu /无言守候 - - - - Nhạc đệm phim truyền hình Thiếu niên tứ đại danh bổ
Phong Vị / 鋒味 回甘 - - - - Hợp xướng cùng Tạ Đình Phong, Trần Vũ Phàm, Hồ Hải Tuyền, Mã Tô
1121 - - - - Xếp hạng nhạc tiếng Phổ thông của Đài Metro Radio: 13*
Năm 2016
Bày tỏ / 表白 - - 9 -
Tổng số bài hát đạt quán quân
903 RTHK 997 TVB
0 1 1 4

[2] [4] [5]

Cuộc thi[2][sửa | sửa mã nguồn]

  • Năm 2002: Talent Show - Nghệ sĩ triển vọng Hồng Kông (lần thứ nhất)
  • Năm 2003: Tài năng âm nhạc thế giới người Hoa (TVB)

Giải thưởng (tính từ năm 2013)[2][sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2013[sửa | sửa mã nguồn]

  • Liên hoan phim quốc tế Macau lần thứ 5: Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất trong phim Biệt đội cứu hỏa (救火英雄)
  • Liên hoan phim Trung Quốc quốc tế tại châu Âu (China Image Film Festival) lần thứ 6: Nam diễn viên trẻ xuất sắc nhất trong phim Đàn ông không thể nghèo (男人唔可以窮)

Năm 2014[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lễ trao giải tấm gương ngôi sao nhiệt huyết 2014 - Diễn viên nổi tiếng nhất của năm
  • Lễ trao giải Quốc Kịch Thịnh Điển 2014 - Đài truyền hình vệ tinh An Huy: Nghệ sĩ toàn năng được yêu thích nhất
  • Lễ trao giải Quốc Kịch Thịnh Điển 2014 - Đài truyền hình vệ tinh An Huy: Diễn viên của phim truyền hình được truyền thông mong đợi nhất
  • Yahoo!Asia Buzz Awards 2014: Vua phổ biến (人气票王 - một trong những giải thưởng cao quý của buổi lễ)
  • Đêm trao giải video Youku 2014: Giải Phổ biến đỉnh cao

Năm 2015[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đêm trao giải iQiyi Tiêm Khiếu 2015: Nam diễn viên được yêu thích nhất

Năm 2016[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đêm trao giải iQiyi- Scream Night 2016: Nhân vật của năm

Forbes China Celebrity 100[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hạng Ref.
2015 70 [6]
2017 21 [7]
2019 23 [8]
2020 40 [9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 而我不知道「的士陳」何時已成為內地男神了......
  2. ^ a b c d e f William Chan at zh.wikipedia.org/
  3. ^ “[1],陳偉霆- 個人資料- 英皇娛樂- EEGmusic.com - 英皇娛樂集團。”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ William Chan at imdb.com
  5. ^ William Chan at chinesemov.com
  6. ^ “2015 Forbes China Celebrity List (Full List)”. Forbes. 13 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “2017 Forbes China Celebrity List (Full List)”. Forbes. 22 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ “福布斯中国发布100名人榜 吴京黄渤胡歌位列前三” (bằng tiếng Trung). Sina Corp. 20 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  9. ^ “福布斯中国发布2020名人榜,00后少年易烊千玺荣登榜首”. Forbes China (bằng tiếng Trung). 27 tháng 8 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]