Type 052D (lớp tàu khu trục)
![]() Tàu khu trục Type 052D Quý Dương (119) trên biển Hoa Đông
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Tàu khu trục Type 052D |
Xưởng đóng tàu | |
Bên khai thác |
![]() |
Lớp trước | Type 052C |
Thời gian đóng tàu | Tháng 2 năm 2012 đến nay[1] |
Thời gian phục vụ | Tháng 3 năm 2014 đến nay[2] |
Chế tạo | 6 chiếc (tháng 8 năm 2022)[3] |
Đang hoạt động | 25 chiếc (tháng 8 năm 2022)[3] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường |
Trọng tải choán nước | 7.500 tấn (đầy tải)[4] |
Chiều dài | |
Sườn ngang | 17 m (55 ft 9 in)[4] - 18 m (59 ft 1 in)[5] |
Mớn nước | 6 m (19 ft 8 in)[4] |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 30 hải lý/giờ (56 km/h; 35 dặm/h)[4] |
Tầm xa | 4.500 hải lý (8.300 km; 5.200 dặm) ở vận tốc 15 hải lý/h[4] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Tác chiến điện tử và nghi trang | NRJ-6A[4] |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | Trực thăng[6] |
Hệ thống phóng máy bay |
Tàu khu trục Type 052D (NATO/OSD định danh tàu khu trục lớp Lữ Dương III)[13] là một lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường được sử dụng bởi Hải quân Trung Quốc (PLAN), đây là một trong những lớp tàu chiến mặt nước đông đảo nhất đang phục vụ trong Lực lượng Mặt nước của PLAN.
Type 052D là phiên bản lớn hơn của Type 052C. Tàu trang bị radar mảng quét điện tử chủ động (AESA) dạng phẳng[10] và hệ thống phóng tên lửa thẳng đứng (VLS) dạng hộp (thay vì dạng ổ quay như của 052C),[11] có thể phóng nhiều loại tên lửa chứ không chỉ giới hạn ở tên lửa đối không, khiến nó trở thành tàu khu trục đa năng chuyên dụng đầu tiên của Trung Quốc.[11]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Type 052D trang bị 4 tấm radar mảng quét điện tử chủ động (AESA) Type 346A (tên định danh của NATO: Dragon Eye (Mắt Rồng)).[7] Phương tiện truyền thông Trung Quốc đã đặt biệt danh không chính thức cho Type 052D là Aegis của Trung Quốc (tiếng Trung: 中华神盾; bính âm: Zhōnghuá Shéndùn), lý do có biệt danh này là vì họ cho rằng Type 052D có năng lực ngang với các tàu trang bị Hệ thống Chiến đấu Aegis của Hải quân Mỹ,[15] cũng như việc nó sử dụng radar dạng tấm phẳng và hệ thống phóng thẳng đứng giống với tàu chiến Mỹ.[10]
Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Cảm biến
[sửa | sửa mã nguồn]Type 052D trang bị radar AESA Type 346A[7] và radar băng tần L Type 518.[8]
Tàu trang bị cả sonar mảng kéo tuyến tính và sonar quét độ sâu thay đổi (VDS). VDS được triển khai thông qua một lỗ mở bản lề bằng cơ chế nâng thủy lực ở đuôi tàu. Thân VDS là một vỏ bọc được sắp xếp hợp lý với các cánh thủy động hình chữ Y để tạo sự ổn định khi kéo sonar.[9]
Vũ khí
[sửa | sửa mã nguồn]Type 052D là tàu chiến mặt nước đầu tiên của Trung Quốc sử dụng hệ thống phóng tên lửa thẳng đứng (VLS) dạng hộp, trái ngược với loại VLS đồng tâm trang bị trên các tàu trước đó. VLS trên Type 052D được cho là bản tiêu chuẩn GJB 5860-2006,[12] với tổng cộng 64 ống phóng, trong đó 32 ống phía trước và 32 ống phía sau, nó có thể bắn tên lửa phòng không tầm xa HHQ-9, tên lửa hành trình chống hạm YJ-18,[13] tên lửa hành trình tấn công mặt đất CJ-10,[14] tên lửa chống tàu ngầm CY-5.[9]
Type 052D trang bị pháo chính 130 mm,[10] và hệ thống vũ khí tầm gần 7 nòng Type 730 (CIWS).[4]
Liên kết dữ liệu
[sửa | sửa mã nguồn]Type 052D có thể sử dụng hệ thống liên kết dữ liệu tích hợp phục vụ hiệp đồng (JSIDLS) và liên kết dữ liệu chiến thuật chung của hải quân (NCTDL). JSIDLS tương đương với Link 16 và được cấp chứng nhận vào tháng 6 năm 2012. NCTDL là liên kết dữ liệu mã hóa hai chiều thế hệ tiếp theo cung cấp khả năng hỗ trợ cho các loại UAV quang điện và laser; nó thay thế phiên bản cũ hơn là HN-900.[16]
Hệ thống động lực
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống đẩy là hệ thống kết hợp diesel và khí (CODOG), gồm hai động cơ tua-bin khí QC-280 và hai động cơ diesel.[4]
Hệ thống truyền động hai trục chân vịt cho tốc độ tối đa 30 hải lý/h (56 km/h; 35 dặm/h).[4]
Phiên bản kéo dài thân tàu
[sửa | sửa mã nguồn]Type 052D có một phiên bản tăng chiều dài sàn đáp trực thăng thêm 4 mét (13 ft 1 in),[17] thường được gọi không chính thức là Type 052DL. Sàn đáp mở rộng có thể dùng cho trực thăng Harbin Z-20.[17]
Phiên bản kéo dài thân tàu bắt đầu được đóng vào năm 2016, với chiếc đầu tiên mang tên Truy Bác, hạ thủy năm 2018 và đưa vào biên chế năm 2020. Việc đóng thêm các phiên bản này đang được tiếp tục với tốc độ ba hoặc bốn chiếc mỗi năm.[6][18]
Danh sách tàu trong lớp 052D
[sửa | sửa mã nguồn]Ba đợt đóng mới đầu tiên của Lớp 052D có tổng cộng 30 chiếc. Đợt thứ tư gồm 10 chiếc hiện đang được đóng.
Số hiệu | Tên tàu | Trùng tên | Nơi đóng tàu | Hạ thủy | Biên chế | Hạm đội | Tình trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Type 052D | |||||||
172[19] | 昆明 / Côn Minh[19] | Thành phố Côn Minh | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng, Thượng Hải | 28 tháng 8 năm 2012 | 21 tháng 3 năm 2014[2] | Hạm đội Nam Hải[2] | Đang hoạt động[2] |
173[19] | 长沙 / Trường Sa[19] | Thành phố Trường Sa | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 18 tháng 12 năm 2012 | 12 tháng 8 năm 2015[2] | Hạm đội Nam Hải[2] | Đang hoạt động[2] |
174 | 合肥 / Hợp Phì | Thành phố Hợp Phì | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 1 tháng 3 năm 2013 | 12 tháng 12 năm 2015[2] | Hạm đội Nam Hải[2] | Đang hoạt động[2] |
175[20] | 银川 / Ngân Xuyên[20] | Thành phố Ngân Xuyên | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 28 tháng 3 năm 2014 | 12 tháng 7 năm 2016[20] | Hạm đội Nam Hải[20] | Đang hoạt động[20] |
117[21] | 西宁 / Tây Ninh[21] | Thành phố Tây Ninh | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 26 tháng 8 năm 2014 | 22 tháng 1 năm 2017[21] | Hạm đội Bắc Hải[21] | Đang hoạt động[21] |
154[22] | 厦门 / Hạ Môn[22] | Thành phố Hạ Môn | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 30 tháng 12 năm 2014 | 10 tháng 6 năm 2017[22] | Hạm đội Đông Hải[22] | Đang hoạt động[22] |
118[23] | 乌鲁木齐 / Ürümqi | Thành phố Ürümqi | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 7 tháng 7 năm 2015 | Tháng 1 năm 2018 | Hạm đội Bắc Hải | Đang hoạt động |
119[24] | 贵阳 / Quý Dương[24] | Thành phố Quý Dương | Nhà máy đóng tàu Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh[24] | 28 tháng 11 năm 2015[24] | 22 tháng 2 năm 2019[24] | Hạm đội Bắc Hải[24] | Đang hoạt động[24] |
155 | 南京 / Nam Kinh | Thành phố Nam Kinh | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 28 tháng 12 năm 2015 | Tháng 4 năm 2018 | Hạm đội Đông Hải | Đang hoạt động |
161 | 呼和浩特 / Hohhot | Thành phố Hohhot | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 26 tháng 12 năm 2016 | 12 tháng 1 năm 2019[25] | Hạm đội Nam Hải | Đang hoạt động[25] |
131 | 太原 / Thái Nguyên | Thành phố Thái Nguyên | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 28 tháng 7 năm 2016 | 3 tháng 12 năm 2018 | Hạm đội Đông Hải | Đang hoạt động[26] |
120 | 成都 / Thành Đô | Thành phố Thành Đô | Nhà máy đóng tàu Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh | 3 tháng 8 năm 2016 | 22 tháng 11 năm 2019[27] | Hạm đội Bắc Hải[27] | Đang hoạt động[27] |
121 | 齐齐哈尔 / Tề Tề Cáp Nhĩ | Thành phố Tề Tề Cáp Nhĩ | Nhà máy đóng tàu Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh[28] | 26 tháng 6 năm 2017[28] | 14 tháng 8 năm 2020 | Hạm đội Bắc Hải[29] | Đang hoạt động[29] |
Type 052D (phiên bản kéo dài thân tàu) | |||||||
156[30] | 淄博 / Truy Bác[30] | Thành phố Truy Bác | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng[6] | 14 tháng 8 năm 2018 | 14 tháng 1 năm 2020[31] | Hạm đội Đông Hải[31] | Đang hoạt động[30] |
122[29] | 唐山 / Đường Sơn[29] | Thành phố Đường Sơn | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 7 tháng 7 năm 2018 | 14 tháng 8 năm 2020[32] | Hạm đội Bắc Hải[29] | Đang hoạt động |
132[30] | 苏州 / Tô Châu | Thành phố Tô Châu | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 18 tháng 12 năm 2018 | Tháng 1 năm 2021 | Hạm đội Đông Hải[30] | Đang hoạt động[33] |
123 | 淮南 / Hoài Nam | Thành phố Hoài Nam | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 15 tháng 4 năm 2019 | Tháng 2 năm 2021 | Hạm đội Bắc Hải[17] | Đang hoạt động[17] |
162[33] | 南宁 / Nam Ninh[33] | Thành phố Nam Ninh | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 23 tháng 2 năm 2019 | 12 tháng 4 năm 2021[33] | Hạm đội Nam Hải[33] | Đang hoạt động[33] |
124 | 开封 / Khai Phong | Thành phố Khai Phong | Nhà máy đóng tàu Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh | 10 tháng 5 năm 2019 | 16 tháng 4 năm 2021 | Hạm đội Bắc Hải | Đang hoạt động |
165 | 湛江 / Trạm Giang[34] | Thành phố Trạm Giang | Nhà máy đóng tàu Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh | 10 tháng 5 năm 2019 | 25 tháng 12 năm 2021 | Hạm đội Nam Hải | Đang hoạt động |
164 | 桂林 / Quế Lâm[35] | Thành phố Quế Lâm | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 26 tháng 9 năm 2019 | Tháng 9 năm 2021 | Hạm đội Nam Hải | Đang hoạt động |
133[36] | 包头 / Bao Đầu[36] | Thành phố Bao Đầu | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 28 tháng 8 năm 2019 | 28 tháng 12 năm 2021 | Hạm đội Đông Hải | Đang hoạt động[36] |
134[37] | 绍兴 / Thiệu Hưng[38] | Thành phố Thiệu Hưng | Nhà máy đóng tàu Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh | 26 tháng 12 năm 2019 | Tháng 2 năm 2022 | Hạm đội Đông Hải | Đang hoạt động[38] |
163 | 焦作 / Tiêu Tác[39] | Thành phố Tiêu Tác | Nhà máy đóng tàu Giang Nam, đảo Trường Hưng | 28 tháng 12 năm 2019 | Tháng 1 năm 2022 | Hạm đội Nam Hải | Đang hoạt động |
157 | 丽水 / Lệ Thủy[40] | Thành phố Lệ Thủy | Nhà máy đóng tàu Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh | 30 tháng 8 năm 2020 | Tháng 6 năm 2022 | Hạm đội Đông Hải | Đang hoạt động |
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Tàu Côn Minh (172) tại đảo Trường Hưng
-
Tàu Hạ Môn (154) vào ngày 20 tháng 4 năm 2018
-
Tàu Hợp Phì (174) trong chuyến thăm Helsinki năm 2017
-
Tàu Trạm Giang (165) trong chuyến thăm Langkawi, Malaysia năm 2023
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Tàu khu trục lớp Arleigh Burke; Mỹ
- Tàu hộ vệ lớp Álvaro de Bazán; Úc và Tây Ban Nha
- Tàu khu trục lớp Kolkata; Ấn Độ
- Tàu khu trục lớp Visakhapatnam; Ấn Độ
- Tàu khu trục lớp Atago; Nhật Bản
- Tàu khu trục lớp Sejong the Great; Hàn Quốc
- Tàu hộ vệ lớp Horizon; Pháp và Ý
- Tàu khu trục Type 45; Anh
- Tàu khu trục Type 055; Trung Quốc
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “New missile destroyer joins South China Sea Fleet”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c d e f g h i j Yao, Jianing biên tập (14 tháng 12 năm 2015). “New missile destroyer joins South China Sea Fleet”. China Military Online. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b Tang, Didi (24 tháng 8 năm 2022). “China 'builds six more destroyers to rival US navy'”. The Times. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q Stephen Saunders (2015). Jane's Fighting Ships 2015–2016. IHS Janes Information Group. tr. 138.
- ^ a b “新型导弹驱逐舰——合肥舰”. 央视网. 12 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d e f Tate, Andrew (31 tháng 7 năm 2018). “China launches first stretched Type 052D destroyer”. Jane's 360. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c Tate, Andrew (2017). China heads for a step change in naval capabilities (PDF) (Bản báo cáo). Jane's 360. Lưu trữ (PDF) bản gốc 13 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 28 Tháng tư năm 2019.
- ^ a b Majumdar, Dave (14 tháng 5 năm 2014). “Construction of China's Type 055 destroyers forges ahead”. USNI News. Lưu trữ bản gốc 12 tháng Năm năm 2019. Truy cập 28 Tháng tư năm 2019.
- ^ a b c d e Wong, Kelvin (2017). Undersea dragon: Chinese ASW capabilities advance (PDF) (Bản báo cáo). Jane's 360. Lưu trữ (PDF) bản gốc 26 tháng Mười năm 2018. Truy cập 28 Tháng tư năm 2019.
- ^ a b c d McDevitt: trang 62
- ^ a b c Li: trang 44
- ^ a b Wang, Weixing biên tập (4 tháng 9 năm 2012). “谜一样的战舰 从052D驱逐舰看中舰艇系统” [A Ship of Mystery: The Shipborne Systems of Type 052D] (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b c d China Military Power: Modernizing a Force to Fight and Win (PDF) (Bản báo cáo). Cơ quan Tình báo Quốc phòng Mỹ. 2019. tr. 70. Bản gốc (PDF) lưu trữ 11 tháng Năm năm 2019. Truy cập 28 Tháng tư năm 2019.
- ^ a b Roblin, Sebastien (20 tháng 4 năm 2021). “Patrol By Chinese Carrier Reveals Beijing's Modern Surface Fleet”. Forbes. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
- ^ Holmes: trang 4
- ^ Bussert, James C. (1 tháng 12 năm 2013). “China Destroyer Consolidates Innovations, Other Ship Advances”. Afcea International. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ a b c d Tate, Andrew (3 tháng 3 năm 2021). “More stretched Type 052D destroyers join the PLA Navy”. Janes. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
- ^ Jane's Fighting Ships, 2023-2024 Edition, ISBN 978-0-7106-3428 3, trang 140.
- ^ a b c d Tate, Andrew (21 tháng 7 năm 2015). “China commissions second Type 052D DDG, pushes ahead with frigate, corvette launches”. Jane's 360. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c d e Yao, Jianing biên tập (12 tháng 7 năm 2016). “China commissions new guided-missile destroyer Yinchuan”. China Military Online. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c d e Tate, Andrew (23 tháng 1 năm 2017). “China's North Sea Fleet receives first Type 052D destroyer”. Jane's 360. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c d e Rahmat, Ridzwan (21 tháng 7 năm 2017). “China commissions sixth Type 052D-class destroyer into East Sea fleet”. janes.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
- ^ Văn phòng Tình báo Hải quân Mỹ (19 tháng 2 năm 2020). PLA Navy Identification Guide (Bản báo cáo). Lưu trữ bản gốc 27 Tháng hai năm 2020. Truy cập 29 tháng Bảy năm 2020.
- ^ a b c d e f g Tate, Andrew (5 tháng 3 năm 2019). “Type 052D destroyer and Type 054A frigate enter service with PLAN”. Jane's 360. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b “China's Tenth Type 052D Destroyer and Sixth Type 071 LPD Commissioned with the PLAN”. 24 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Chinese destroyer Taiyuan conducts joint training with Japanese destroyer Samidare”. China Military. 17 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ a b c “海军成都舰进行海上补给训练”. 半岛网. 5 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ a b Rahmat, Ridzwan Rahmat (28 tháng 6 năm 2017). “China launches 13th Type 052D destroyer”. Jane's 360. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
- ^ a b c d e 王世纯 (2 tháng 3 năm 2021). “052D"淮南"舰已经服役”. guancha.cn. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b c d e 夏阳 (29 tháng 3 năm 2021). 杨宜修 (biên tập). “改进型052D官宣入列东海舰队| 反潜能力提升, 还能探测隐身目标”. eastday.com. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b “淄博舰已正式入列,舷号156”. 淄博市人民政府. 14 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Shipyard in China Launched the 25th Type 052D and 8th Type 055 Destroyers for PLAN”. 30 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
- ^ a b c d e f Liu, Zhen (15 tháng 6 năm 2021). “New Chinese destroyers sail in South China Sea amid shipbuilding spree”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ Kay, Linda (10 tháng 3 năm 2022). “China Commissions Two New Type 052D Destroyers”. www.defenseworld.net. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.
- ^ 网易 (26 tháng 10 năm 2023). “164桂林舰:两代导弹驱逐舰,既传承装备历史,又见证海军的发展”. www.163.com. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b c 吴存德 biên tập (17 tháng 5 năm 2022). “"包头舰"正式下水服役 —— 新华网内蒙古频道”. Baotou News. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2022.
- ^ “海军首位女驱逐舰舰长诞生,经历丰富,入伍仅10年,执掌052D_腾讯新闻”. new.qq.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Zhang, Phoebe (24 tháng 4 năm 2022). “Chinese navy names its first woman captain of a warship”. South China Morning Post. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2022.
- ^ “"河南舰队"再添新成员,开封、焦作或各命名一艘052D驱逐舰”.
- ^ 网易 (10 tháng 10 năm 2023). “赞!丽水舰入列不到一年考核总分第一”. www.163.com. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Holmes, James R. (15 tháng 2 năm 2018). Fleet Design with Chinese Characteristics (PDF) (Bản báo cáo). Ủy ban Đánh giá Kinh tế và An ninh Hoa Kỳ-Trung Quốc. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
- Li, Nan (2017). “Why Is the Surface Fleet Gaining Importance?”. CSMI Red Book. Học viện Chiến tranh Hải quân Mỹ. 14: 43–54. ISBN 978-1-935352-45-7. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
- McDevitt, Michael (2017). “The Modern PLA Navy Destroyer Force”. CSMI Red Book. Học viện Chiến tranh Hải quân Mỹ. 14: 55–65. ISBN 978-1-935352-45-7. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.