Bước tới nội dung

U-567 (tàu ngầm Đức)

44°02′B 20°10′T / 44,033°B 20,167°T / 44.033; -20.167
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-567
Đặt hàng 24 tháng 10, 1939
Xưởng đóng tàu Blohm & Voss, Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu 543
Đặt lườn 27 tháng 4, 1940
Hạ thủy 6 tháng 3, 1941
Nhập biên chế 24 tháng 4, 1941
Tình trạng Bị các tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 21 tháng 12, 1941[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 42 135
Chỉ huy:
  • Đại úy Theodor Fahr
  • 24 tháng 4 – 14 tháng 10, 1941
  • Đại úy Engelbert Endrass
  • 15 tháng 10 – 21 tháng 12, 1941
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 5 tháng 8 – 12 tháng 9, 1941
  • 2: 25 tháng 10 – 26 tháng 11, 1941
  • 3: 18 – 21 tháng 12, 1941
Chiến thắng: 2 tàu buôn bị đánh chìm
(6.809 GRT)

U-567 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra và đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 6.809 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-567 bị các tàu sà lúp HMS Deptfordtàu corvette HMS Samphire của Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương vào ngày 21 tháng 12, 1941.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-567 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 10, 1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Blohm & VossHamburg vào ngày 27 tháng 4, 1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 6 tháng 3, 1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 24 tháng 4, 1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Theodor Fahr.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 3, U-567 tiếp tục phục vụ cùng đơn vị này để hoạt động trên tuyến đầu, trước khi được điều sang Chi hạm đội U-boat 8 từ ngày 1 tháng 11, 1941 cho đến khi bị mất.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-567 khởi hành từ cảng Trondheim, Na Uy vào ngày 5 tháng 8, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng qua khe GI-UK giữa Iceland và quần đảo Faroe để vòng qua quần đảo Anh và hoạt động tại khu vực Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[6] Tại đây vào ngày 3 tháng 9, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Fort Richepanse 3.485 GRT ở vị trí về phía Tây Ireland, tại tọa độ 52°15′B 21°10′T / 52,25°B 21,167°T / 52.250; -21.167.[7] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra tại cảng St. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 12 tháng 9.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi quyền chỉ huy con tàu được chuyển giao cho Đại úy Hải quân Engelbert Endrass vào ngày 15 tháng 10,[Ghi chú 1][1] U-567 xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày 25 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ hai để lại hoạt động tại Khu vực Tiếp cận phía Tây. Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, và quay trở lại căn cứ St. Nazaire vào ngày 26 tháng 11.[8]

Chuyến tuần tra thứ ba – Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-567 lại khởi hành từ cảng St. Nazaire vào ngày 18 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực giữa Đại Tây Dương.[9] Nó đã tấn công Đoàn tàu HG-76 ở vị trí về phía Đông Bắc quần đảo Azores vào ngày 21 tháng 12, và đã đánh chìm được tàu buôn Na Uy Annavore 3.324 GRT tại tọa độ 43°55′B 19°50′T / 43,917°B 19,833°T / 43.917; -19.833.[10] Chỉ ba giờ sau đó, khi tìm cách tiếp tục tấn công đoàn tàu, chiếc tàu ngầm bị các tàu sà lúp HMS Deptfordtàu corvette HMS Samphire của Hải quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 44°02′B 20°10′T / 44,033°B 20,167°T / 44.033; -20.167.[1][2] Toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-567 đều đã tử trận.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-567 từng tham gia năm bầy sói:

  • Grönland (10 – 23 tháng 8, 1941)
  • Kurfürst (23 tháng 8 – 2 tháng 9, 1941)
  • Seewolf (2 – 9 tháng 9, 1941)
  • Stosstrupp (30 tháng 10 – 4 tháng 11, 1941)
  • Störtebecker (15 – 24 tháng 11, 1941)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-567 đã đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 6.809 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 2] Số phận[11]
3 tháng 9, 1941 Fort Richepanse  United Kingdom 3.485 Bị đánh chìm
21 tháng 12, 1941 Annavore  Norway 3.324 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Engelbert Endrass từng phục vụ dưới quyền Günther Prien khi tàu ngầm U-47 đánh chìm thiết giáp hạm HMS Royal Oak tại Scapa Flow năm 1939.
  2. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Kemp 1997, tr. 77.
  2. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC U-boat U-567". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. "Type VIIC". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. "War Patrols by German U-boat U-567". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-567 (first patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. "Fort Richepanse – British Motor merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-567 (second patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-567 (third patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. "Annavore – Norwegian Steam merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. "Ships hit by U-567". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC boat U-567". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  • Hofmann, Markus. "U 567". Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.