U-649 (tàu ngầm Đức)
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
| Lịch sử | |
|---|---|
| Tên gọi | U-649 |
| Đặt hàng | 10 tháng 4, 1941 |
| Xưởng đóng tàu | Blohm & Voss, Hamburg |
| Số hiệu xưởng đóng tàu | 625 |
| Đặt lườn | 12 tháng 1, 1942 |
| Hạ thủy | 30 tháng 9, 1942 |
| Nhập biên chế | 19 tháng 11, 1942 |
| Tình trạng | Đắm do va chạm với tàu ngầm U-232 trong biển Baltic, 24 tháng 3, 1943[1][2] |
| Đặc điểm khái quát | |
| Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
| Trọng tải choán nước | |
| Chiều dài | |
| Sườn ngang | |
| Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [3] |
| Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [3] |
| Công suất lắp đặt | |
| Động cơ đẩy |
|
| Tốc độ |
|
| Tầm xa | |
| Độ sâu thử nghiệm |
|
| Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
| Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
| Vũ khí |
|
| Thành tích phục vụ[2] | |
| Một phần của: |
|
| Mã nhận diện: | M 50 727 |
| Chỉ huy: |
|
| Chiến dịch: | Không |
| Chiến thắng: | Không |
U-649 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó vẫn còn đang trong giai đoạn chạy thử máy và huấn luyện khi mắc tai nạn va chạm với tàu ngầm U-232 trong biển Baltic, và bị đắm vào ngày 24 tháng 3, 1943.[1]
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]
Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-649 được đặt hàng vào ngày 10 tháng 4, 1941,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Blohm & Voss ở Hamburg vào ngày 12 tháng 1, 1942.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 30 tháng 9, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 19 tháng 11, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Raimund Tiesler.[2]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]U-649 hoạt động huấn luyện và chạy thử máy trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, đặt căn cứ tại Kiel, Đức.[2] Vào ngày 24 tháng 2, 1943, nó mắc tai nạn va chạm với tàu ngầm U-232 trong biển Baltic, và bị đắm ở vị trí về phía Bắc Łeba, Pomerania (nay thuộc Ba Lan), tại tọa độ 55°15′B 17°15′Đ / 55,25°B 17,25°Đ.[1][2] Mười một người trong tổng số 46 thành viên thủy thủ đoàn của U-649 đã sống sót và được cứu vớt.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Busch & Röll (1999a), tr. 80.
- ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC U-boat U-649". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. "Type VIIC". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC boat U-649". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.