U-654 (tàu ngầm Đức)
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
| Lịch sử | |
|---|---|
| Tên gọi | U-654 |
| Đặt hàng | 9 tháng 10, 1939 |
| Xưởng đóng tàu | Howaldtswerke, Hamburg |
| Số hiệu xưởng đóng tàu | 803 |
| Đặt lườn | 1 tháng 6, 1940 |
| Hạ thủy | 3 tháng 5, 1941 |
| Nhập biên chế | 5 tháng 7, 1941 |
| Tình trạng | Bị một máy bay ném bom B-18 Bolo của Không lực Lục quân Hoa Kỳ đánh chìm trong biển Caribe, 22 tháng 8, 1942[1] |
| Đặc điểm khái quát | |
| Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
| Trọng tải choán nước | |
| Chiều dài | |
| Sườn ngang | |
| Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
| Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
| Công suất lắp đặt | |
| Động cơ đẩy |
|
| Tốc độ |
|
| Tầm xa | |
| Độ sâu thử nghiệm |
|
| Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
| Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
| Vũ khí |
|
| Thành tích phục vụ[1][3] | |
| Một phần của: |
|
| Mã nhận diện: | M 46 564 |
| Chỉ huy: |
|
| Chiến dịch: |
|
| Chiến thắng: |
|
U-654 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra, đánh chìm được ba tàu buôn với tổng tải trọng 17.755 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 900 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-654 bị một máy bay ném bom B-18 Bolo của Không lực Lục quân Hoa Kỳ thả mìn sâu đánh chìm trong biển Caribe vào ngày 22 tháng 8, 1942.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]
Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-654 được đặt hàng vào ngày 9 tháng 10, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Howaldtswerke ở Hamburg vào ngày 1 tháng 6, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 3 tháng 5, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 3 tháng 7, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Hans-Joachim Hesse.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1941
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, U-654 được điều sang Chi hạm đội U-boat 1 từ ngày 1 tháng 11, 1941 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]
Chuyến tuần tra thứ nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Vào giữa tháng 11, 1941, U-654 di chuyển từ cảng Kiel, Đức lần lượt đến các cảng Stavanger và Bergen cùng thuộc Na Uy,[3] rồi xuất phát từ Bergen vào ngày 15 tháng 12 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng qua khe GI-UK giữa các quần đảo Shetland và Faroe để vòng qua quần đảo Anh và hoạt động tại khu vực Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Brest bên bờ Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 25 tháng 12.[5]
1942
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến tuần tra thứ hai
[sửa | sửa mã nguồn]U-654 khởi hành từ Brest vào ngày 3 tháng 1, 1942 cho chuyến tuần tra thứ hai, đã băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động dọc theo vùng bờ Đông Hoa Kỳ.[6] Trong chặng quay trở về ở giữa Đại Tây Dương vào ngày 9 tháng 2, nó phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu ON-60, và đã đánh chìm chiếc tàu corvette Alysse (K100) (900 tấn) của Hải quân Pháp Tự do ở vị trí khoảng 420 nmi (780 km) về phía Đông mũi Race, Newfoundland.[7] U-654 quay trở về Brest vào ngày 19 tháng 2.[3]
Chuyến tuần tra thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]Trong chuyến tuần tra thứ ba, cùng xuất phát và kết thúc tại Brest và kéo dài từ ngày 21 tháng 3 đến ngày 19 tháng 5, U-654 quay trở lại hoạt động dọc theo vùng bờ Đông Hoa Kỳ.[8]
Tại đây vào ngày 10 tháng 4, chiếc U-boat phóng ngư lôi tấn công và đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Empire Prairie 7.010 GRT ở vị trí khoảng 490 nmi (910 km) về phía Đông Bắc quần đảo Bermuda.[9] Đến ngày 20 tháng 4, nó tiếp tục đánh chìm chiếc tàu buôn Hoa Kỳ Steel Maker 6.176 GRT ở vị trí khoảng 350 nmi (650 km) về phía Đông Wilmington, North Carolina,[10] và tàu buôn Thụy Điển Agra 4.569 GRT ở vị trí khoảng 280 nmi (520 km) về phía Tây Bắc Bermuda.[11]
Chuyến tuần tra thứ tư – Bị mất
[sửa | sửa mã nguồn]Vào đầu tháng 7, U-654 di chuyển từ Brest đến cảng Lorient cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp,[3] rồi xuất phát từ đây vào ngày 11 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng, và đã băng qua suốt Đại Tây Dương theo hướng Tây Nam để hoạt động tại vùng biển Caribe.[12] Vào ngày 22 tháng 8, chiếc tàu ngầm bị một máy bay ném bom B-18 Bolo thuộc Liên đội Ném bom 45 Không lực Lục quân Hoa Kỳ thả mìn sâu đánh chìm ở vị trí khoảng 200 mi (320 km) về phía Bắc Colón, Panamá, tại tọa độ 12°00′B 79°56′T / 12°B 79,933°T.[1] Toàn bộ 44 thành viên thủy thủ đoàn của U-654 đều đã tử trận.[1]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-654 từng tham gia bảy bầy sói:
- Zieten (6 – 22 tháng 1, 1942)
Tóm tắt chiến công
[sửa | sửa mã nguồn]U-654 đã đánh chìm được ba tàu buôn với tổng tải trọng 17.755 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 900 tấn:
| Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[13] |
|---|---|---|---|---|
| 9 tháng 2, 1942 | FFL Alysse | 900 | Bị đánh chìm | |
| 10 tháng 4, 1942 | Empire Prairie | 7.010 | Bị đánh chìm | |
| 20 tháng 4, 1942 | Steel Maker | 6.176 | Bị đánh chìm | |
| 20 tháng 4, 1942 | Agra | 4.569 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. "The Type VIIB U-boat U-654". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. "Type VIIC". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ a b c d Helgason, Guðmundur. "War Patrols by German U-boat U-654". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-654 (first patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-654 (second patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "FFL Alysse (K 100) – French corvette". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-654 (third patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Empire Prairie – British Steam merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Steel Maker – American Steam merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Agra – Swedish Motor merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-654 (fourth patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Ships hit by U-654". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1999). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. W & N. ISBN 978-1854095152.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC boat U-654". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
- Hofmann, Markus. "U 654". Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.