UD Almería

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Almería
Tập tin:UD Almería logo.png
Tên đầy đủUnión Deportiva Almería, S.A.D.
Biệt danhRojiblancos
La Unión
Almeriensistas
UDA
Indálicos
Thành lập26 tháng 7 năm 1989; 33 năm trước (1989-07-26)Almería Club de Fútbol
Sân vận độngPower Horse Stadium
Sức chứa15,274[1]
Chủ sở hữuTurki Al-Sheikh
PresidentTurki Al-Sheikh
Huấn luyện viênRubi
Giải đấuLa Liga
2021–22Segunda División, 1st of 22 (lên hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Unión Deportiva Almería, S.A.D. (phát âm tiếng Tây Ban Nha[uˈnjon depoɾˈtiβ(a) almeˈɾi.a]) là một câu lạc bộ bóng đá được đặt ở Almería, trong vùng tự trị Andalusia. Được thành lập vào ngày 26 tháng 7 năm 1989 và được gọi là Almería Club de Fútbol cho đến năm 2001, khi câu lạc bộ được đổi tên thành Unión Deportiva Almería.[2] Câu lạc bộ hiện đang chơi ở giải La Liga của Tây Ban Nha sau khi vô địch ở Segunda División vào năm 2022, và chơi các trận đấu sân nhà của họ tại Sân vận động Power Horse có sức chứa 15.274 chỗ ngồi.[3][4]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ bóng đá đầu tiên ở Almería được thành lập vào năm 1909: el Almería Foot-Ball Club.[5] Từ đó đến nay, đã có một vài câu lạc bộ ở Almería được thành lập hoặc giải thể. Một trong số đó là AD Almería, một đội bóng thi đấu ở La Liga giữa năm 1979-81, nhưng giải thể vào năm 1982, và được cho là tiền thân của UD Almería.

Vào năm 1989, câu lạc bộ named Almería Club de Fútbol được thành lập, nhưng vào năm 2001 thì đổi tên thành Unión Deportiva Almería. Vào ngày 19 tháng 1 năm 2001 thị trưởng của thành phố Almería Santiago Martínez Cabrejas thông báo trước hội đồng thành phố rằng câu lạc bộ mới UD Almería đã được thành lập sau khi hợp nhất hai đội thành phố - Polideportivo Almería và Almería CF.[6] Nhưng UD Almería chưa là câu lạc bộ chính thức cho đến ngày 28 tháng 6 năm 2001, khi Almería CF phê duyệt tại Đại hội đồng cổ đông về việc đổi tên.[6] Sau khi chơi một mùa giải ở giải hạng hai, họ bị xuống hạng xuống giải hạng ba và hạng tư.

Sau khi trải qua vài mùa giải ở giải hạng hai, đội bóng của Almería lần đầu tiên được thăng hạng lên La Liga sau khi về nhì ở mùa giải 2006–07. Sau khi có một màn trình diễn xuất sắc, như trận thắng Deportivo de La Coruña 3–0 trên sân khách trong trận đầu tiên tại La Liga, đội bóng đã giành được vị trí thứ 8 chung cuộc trong mùa giải 2007–08.[6] Người dẫn dắt câu lạc bộ là huấn luyện viên Unai Emery, tiền đạo Álvaro Negredo đã được danh hiệu danh hiệu Vua phá lưới với 13 bàn thắng.

Cầu thủ của UD Almería gặp cầu thủ của Real Madrid's Cristiano Ronaldo vào năm 2011.

Sau khi Emery đến Valencia CF, Gonzalo Arconada tiếp quản chiếc ghế huấn luyện viên[7], nhưng bị sa thải vào ngày 21 tháng 12 năm 2008, sau một chuỗi kết quả bết bát, mặc dù chưa từng lọt vào nhóm xuống hạng.[8] Huấn luyện viên Mexico Hugo Sánchez đã đảm nhận công việc và đã có kết quả tốt hơn một chút, cho vị trí cuối cùng ở giữa bảng xếp hạng.

Vào mùa giải 2010–11, Almería lần đầu tiên lọt vào bán kết Copa del Rey.[6] Tuy nhiên, ở La Liga, câu lạc bộ cuối cùng đã phải xuống hạng sau bốn năm thi đấu ở giải đấu hàng đầu Tây Ban Nha; vào tháng 11 năm 2010, huấn luyện viên Juan Manuel Lillo bị sa thải sau trận thua 0-8 trên sân nhà trước FC Barcelona (chính xác là đội đã loại Andalusians ở vòng tứ kết Cúp Nhà Vua Tây Ban Nha, với cùng tỷ số, nhưng tính tổng),[9][10] và người kế nhiệm José Luis Oltra cũng cùng chung số phận,[11] vào tháng 4 năm 2011.[12] Ông được thay thế bởi Roberto Olabe.[13]

Sau hải mùa giải ở giải hạng hai, Almería quay trở lại hạng đấu cao nhất Tây Ban Nha vào 20 tháng 6 năm 2013, sau khi đánh bại Girona FC ở play-offs. Sau sự ra đi của huấn luyện viên Javi Gracia, câu lạc bộ đã bổ nhiệm cựu cầu thủ và huấn luyện viên đội B Francisco Javier Rodríguez Vílchez;[14] câu lạc bộ đã thoát cảnh xuống hạng vào mùa giải 2013–14, kết thúc ở vị trí thứ 16.[15][16]

Fransico bị sa thải vào tháng 12 năm 2014, sau khi chỉ giành được 2 điểm sau tổng số 24 trận đấu,[17] và được thay thế bởi Juan Ignacio Martínez.[18] "JIM" cũng chỉ dẫn dắt đội đến tháng tư năm sau,[19] và được thay thế với Sergi Barjuán,[20] câu lạc bộ cuói cùng xuống hạng với vị trí thứ 19.[21][22]

Vào mùa giải 2018-19, Almería cuối cùng đã thoát khỏi cuộc chiến khó khăn để giànhơ lại Segunda División cho đến những trận đấu cuối cùng cũng như trong suốt 3 mùa giải trước đó. Lần này họ tiến gần hơn đến trận play-off thăng hạng lên La Liga, và đứng thứ 10 trong tổng số 22 đội .[23]

Turki Al-Sheikh trong cuộc họp báo vào năm 2019

Vào ngày 2 tháng 8 năm 2019, Turki Al-Sheikh trở thành chủ sở hữu của Almería, thay thế Alfonso García Gabarrón.[24] Ông bổ nhiêm Mohamed El Assy làm tổng giám đốc,[25] Dario Drudi là giám đốc thể thao, thay thế Miguel Ángel Corona,[26] và huấn luyện viên Óscar Fernández được thay thế bởi Pedro Emanuel.[27] Vào ngày 5 tháng 11 năm 2019, Guti được công bố thay thế Emanuel.[28] Vào ngày 26 tháng 6 năm 2020, anh bị thôi việc và được thay thế bởi Mario Silva ,[29][30] người được thay thế bởi José Gomes vào ngày 27 tháng 7.

Vào tháng 8 năm 2021, UD Almería (Mohamed El Assy) và Ayuntamiento de Almería (es) (Ramón Fernández-Pacheco Monterreal (es)) đã đồng ý về việc giải trí hoạt động của Estadio de los Juegos Mediterráneos thuộc sở hữu của thành phố với khoảng thời gian 25 năm.[31] Vào tháng 7 năm 2022, câu lạc bộ đã được lên chơi La Liga một lần nữa sau khi vô địch Segunda Division một cách thuyết phục, ở vòng cuối cùng của mùa giải 2021-2022, sau bảy năm chơi bóng ở giải hạng hai.

Lịch sử mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Cấp độ Giải Vị trí Copa del Rey
1989–90 5 Reg. Pref. 1st
1990–91 5 Reg. Pref. 3rd
1991–92 5 Reg. Pref. 2nd
1992–93 4 2nd
1993–94 3 2ª B 11th Vòng 4
1994–95 3 2ª B 2nd Vòng 2
1995–96 2 16th Vòng 2
1996–97 2 17th Vòng 2
1997–98 3 2ª B 7th Vòng 2
1998–99 3 2ª B 18th
1999–2000 4 4th
2000–01 3 2ª B 11th
2001–02 3 2ª B 3rd
2002–03 2 18th Vòng 1/32
2003–04 2 13th Vòng 1/32
2004–05 2 14th Vòng 2
2005–06 2 6th Vòng 1
2006–07 2 2nd Vòng 3
2007–08 1 8th Vòng 1/32
2008–09 1 11th Vòng 1/16
Mùa giải Cấp độ Giải Vị tí Copa del Rey
2009–10 1 13th Vòng 1/32
2010–11 1 20th Bán kết
2011–12 2 7th Vòng 1/32
2012–13 2 3rd Vòng 1/32
2013–14 1 17th Vòng 1/16
2014–15 1 19th Vòng 1/16
2015–16 2 18th Vòng 1/32
2016–17 2 15th Vòng 2
2017–18 2 18th Vòng 2
2018–19 2 10th Vòng 1/32
2019–20 2 4th Vòng 1
2020–21 2 4th Tứ kết
2021–22 2 1st Vòng 1/32
2022–23 1

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 19 tháng 8 năm 2022[32]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Tây Ban Nha Diego Fuoli
2 HV Brasil Kaiky
3 HV Guiné-Bissau Houboulang Mendes
4 TV Tây Ban Nha Íñigo Eguaras
5 TV Argentina Lucas Robertone
6 TV Tây Ban Nha César de la Hoz (đội trưởng)
7 TV Bỉ Largie Ramazani
8 TV Tây Ban Nha Francisco Portillo
9 Nigeria Umar Sadiq
10 TV Tây Ban Nha Curro Sánchez
11 Bồ Đào Nha Dyego Sousa
12 Brasil Léo Baptistão
13 TM Tây Ban Nha Fernando
14 Anh Arvin Appiah
15 HV Tây Ban Nha Sergio Akieme
Số VT Quốc gia Cầu thủ
16 TV Tây Ban Nha José Carlos Lazo
17 TV Tây Ban Nha Alejandro Pozo
18 TV Tây Ban Nha Arnau Puigmal
19 HV Brasil Rodrigo Ely
20 HV Tây Ban Nha Álex Centelles
21 HV Tây Ban Nha Chumi
22 HV Serbia Srđan Babić (đội phó)
23 TV Bồ Đào Nha Samú Costa
25 TM Tây Ban Nha Fernando Pacheco
26 TV Slovakia Martin Šviderský
28 TV Bồ Đào Nha Gui Guedes
HV Tây Ban Nha Iván Martos
HV Tây Ban Nha Juanjo Nieto
Serbia Marko Milovanović

Đội hình B[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
33 Tây Ban Nha Carlos Rojas

Những cầu thủ khác ở trong hợp đồng[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Serbia Dragan Rosić
Tây Ban Nha Jordi Escobar

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Serbia Nikola Maraš (tại Alavés cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
HV Tây Ban Nha Arnau Solà (tại Murcia cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
TV Tây Ban Nha Dani Albiar (tại Cartagena B cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Tây Ban Nha Javi Robles (tại Fuenlabrada cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
Uruguay Cristian Olivera (tại Boston River cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
Uruguay Juan Manuel Gutiérrez (tại Nacional cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Tên
Huấn luyện viên Tây Ban Nha Rubi
Trợ lí huấn luyện viên Tây Ban Nha Jaume Torras
Huấn luyện viên thể hình Tây Ban Nha Víctor Fortes
Fitness coach Tây Ban Nha Xabi Gil
Huấn luyện viên thủ môn Tây Ban Nha Ricardo Molina
Huấn luyện viên thủ môn Tây Ban Nha Diego Tuero
Nhà phân tích Tây Ban Nha Manel González

Cập nhật lần cuối: July 2021
Nguồn: UD Almería

Những cầu thủ nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: trong danh sách này cầu thủ ít nhất có 100 lần thi đấu cho câu lạc bộ/đội tuyển quốc gia

Trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Trang phục của Almería mùa giải 2020–21.
Thời kỳ Nhà sản xuất áo đấu Nhà tài trợ
2001–07 Cejudo Obrascampo
2007–08 UDA
2008–10 None1
2010–12 Rasán Urcisol
2012–19 Nike
2019–20 Adidas Arabian Centres
2020–22 Puma
2022– Castore Khaled Juffali Co.

1 Áo có chứa những thông điệp như Isla del Fraile hoặc Corredor de Vida.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Estadio Juegos del Mediterráneo”. UD Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ “Un club joven con un gran futuro”. UD Almeria SAD (bằng tiếng Tây Ban Nha). 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ “Estadio Juegos del Mediterráneo”. UDA Almeria SAD (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “Estadio de los Juegos Mediterráneos”. Ideal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “1909: el año en el que nace el primer club de fútbol almeriense”. Ideal. 28 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ a b c d “La historia del Club | Almería - Web Oficial”. La historia del Club | Almería - Web Oficial (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ PRESS, EUROPA (1 tháng 7 năm 2008). “Gonzalo Arconada firma como nuevo entrenador del Almería para las dos próximas temporadas”. RTVE.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  8. ^ Almeria, Diario de (21 tháng 12 năm 2008). “Gonzalo Arconada, destituido como entrenador del Almería”. Diario de Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ EFE (20 tháng 11 năm 2010). “Juan Manuel Lillo es destituido como entrenador del Almería”. 20 Minutos (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ Europa Press (23 tháng 11 năm 2010). “Lillo se despide, junto a sus ayudantes, de la plantilla del Almería”. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Unidad Editorial. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ “El Almería se encomienda a Oltra”. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). Vocento. 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ EFE (5 tháng 4 năm 2011). “La UD Almería destituye a José Luis Oltra para salvarse en ocho jornadas”. Cadena SER (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ EFE (5 tháng 4 năm 2011). “Roberto Olabe sustituye a José Luis Oltra como técnico de la UD Almería”. El Confidencial (bằng tiếng Tây Ban Nha). Titania Compañía Editorial, S.L. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ “Francisco Javier Rodríguez, nuevo entrenador del Almería”. El Economista (bằng tiếng Tây Ban Nha). Editorial Ecoprensa, S.A. EcoDiario. 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ “2013/14 Spanish Liga BBVA Table / Table”. ESPN FC. 2013–2014. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  16. ^ “Clasificación Liga BBVA - Temporada 2013/2014.Jornada 7”. Liga de Fútbol Profesional. Liga BBVA. 2013–2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  17. ^ Espino, Rafa (9 tháng 12 năm 2014). “El Almería destituye a Francisco”. AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ Europa Press (11 tháng 12 năm 2014). “Juan Ignacio Martínez, nuevo entrenador del Almería hasta final de temporada”. 20 Minutos (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ Europa Press (5 tháng 4 năm 2015). “El Almería destituye a Juan Ignacio Martínez”. La Voz de Galicia (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  20. ^ EFE (6 tháng 4 năm 2015). “Sergi Barjuán, nuevo entrenador del Almería”. Diario de Navarra (bằng tiếng Tây Ban Nha). Grupo La Información. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  21. ^ “Clasificación Liga BBVA”. Liga BBVA (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ “El Almería retira el recurso y acaba la Liga con 29 puntos”. Super Deporte (bằng tiếng Tây Ban Nha). Prensa Ibérica. 27 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  23. ^ “2018-2019 La Liga 2 Stats”. FBref.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019.
  24. ^ Góngora, Rafa; Miralles, Carlos (2 tháng 8 năm 2019). “Turki Al-Sheikh ya es el dueño del Almería”. La Voz de Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ “Su excelencia Turki Al-Sheikh, nuevo propietario de la UD Almería”. Unión Deportiva Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  26. ^ “Pedro Emanuel, Darío Drudi, Mohamed El Assy, los hombres fuertes del proyecto de Al-Sheihk”. Diario de Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Joly Digital. 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  27. ^ Góngora, Rafa (2 tháng 8 năm 2019). “Pedro Emanuel sería el nuevo entrenador del Almería”. La Voz de Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  28. ^ de Rivas, Eduardo (5 tháng 11 năm 2019). “Guti, nuevo entrenador del Almería”. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). Vocento. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019.
  29. ^ “Guti, cesado como entrenador del Almería”. Sport.es. 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  30. ^ Aguilera, Juanjo (26 tháng 6 năm 2020). “Mario Silva dirige la primera sesión de trabajo post-'Guti'. Ideal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Vocento. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ “La UD Almería da el primer paso para la construcción de su estadio "Champions". Cadena COPE. 9 tháng 8 năm 2021.
  32. ^ “Plantilla Unión Deportiva Almería SAD”. UD Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Urcisol. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]