UEFA Champions League 2022–23

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Champions League 2022–23
Sân vận động Olympic AtatürkIstanbul sẽ tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
21 tháng 6 – 24 tháng 8 năm 2022
Vòng đấu chính:
6 tháng 9 năm 2022 – 10 tháng 6 năm 2023
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 78 (từ 53 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchAnh Manchester City (lần thứ 1)
Á quânÝ Inter Milan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu125
Số bàn thắng372 (2,98 bàn/trận)
Số khán giả6.194.200 (49.554 khán giả/trận)
Vua phá lướiErling Haaland (Manchester City)
12 bàn thắng
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Rodri (Manchester City)[1]
Cầu thủ trẻ
xuất sắc nhất
Khvicha Kvaratskhelia (Napoli)[2]

UEFA Champions League 2022–23 là mùa giải thứ 68 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 31 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.

Trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động Olympic AtatürkIstanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Sân vận động này ban đầu được chỉ định để tổ chức trận chung kết UEFA Champions League 2020, nhưng trận chung kết đó cũng như trận chung kết năm 2021 dù đã được chuyển đến sân Atatürk, đã phải dời sang địa điểm khác do đại dịch COVID-19. Đội vô địch của UEFA Champions League 2022–23 tự động lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2023-24 và cũng giành quyền thi đấu với đội vô địch của UEFA Europa League 2022–23 trong trận Siêu cúp châu Âu 2023.

Real Madrid là đương kim vô địch sau khi giành kỷ lục 14 danh hiệumùa giải trước, nhưng đã bị Manchester City loại ở bán kết.

Phân bố đội của hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 78 đội từ 53 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2022–23 (ngoại lệ thuộc về Liechtenstein,[Note LIE] do không tổ chức giải vô địch quốc gia và Nga,[Note RUS] quốc gia bị cấm tham dự do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022). Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[3]

  • Các hiệp hội 1–4 có 4 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 5–6 có 3 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 7–15 (trừ Nga)[Note RUS] có 2 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 16–55 (trừ Liechtenstein)[Note LIE] có 1 đội lọt vào.
  • Đội vô địch của UEFA Champions League 2021-22UEFA Europa League 2021-22 đều được nhận một suất tham dự bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League 2022–23 thông qua giải vô địch quốc gia.

Thứ hạng hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Champions League 2022–23, các hiệp hội được phân bố vị trí dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2021, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2016-17 đến 2020-21.[4]

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội đương kim vô địch UEFA Europa League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Champions League 2022–23
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1  Anh 100.569 4
2  Tây Ban Nha 97.855
3  Ý 75.438
4  Đức 73.570 +1 (UEL)
5  Pháp 56.081 3
6  Bồ Đào Nha 48.549
7  Hà Lan 39.200 2
8  Nga 38.382 0 [Note RUS]
9  Bỉ 36.500 2
10  Áo 35.825
11  Scotland 33.375
12  Ukraina 33.100
13  Thổ Nhĩ Kỳ 30.100
14  Đan Mạch 27.875
15  Síp 27.750
16  Serbia 26.750 1
17  Cộng hòa Séc 26.600
18  Croatia 26.275
19  Thụy Sĩ 26.225
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20  Hy Lạp 26.000 1
21  Israel 24.375
22  Na Uy 21.000
23  Thụy Điển 20.500
24  Bulgaria 20.375
25  Romania 18.200
26  Azerbaijan 16.875
27  Kazakhstan 15.625
28  Hungary 15.500
29  Belarus 15.250
30  Ba Lan 15.125
31  Slovenia 14.250
32  Slovakia 13.625
33  Liechtenstein 9.000 0 [Note LIE]
34  Litva 8.750 1
35  Luxembourg 8.250
36  Bosnia và Herzegovina 8.000
37  Cộng hòa Ireland 7.875
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
38  Bắc Macedonia 7.625 1
39  Armenia 7.375
40  Latvia 7.375
41  Albania 7.250
42  Bắc Ireland 6.958
43  Gruzia 6.875
44  Phần Lan 6.875
45  Moldova 6.875
46  Malta 6.375
47  Quần đảo Faroe 6.125
48  Kosovo 5.833
49  Gibraltar 5.666
50  Montenegro 5.000
51  Wales 5.000
52  Iceland 4.875
53  Estonia 4.750
54  Andorra 3.331
55  San Marino 1.166

Phân phối[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[5]

Danh sách tham dự cho UEFA Champions League 2022–23
Các đội tham dự vào vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại
(4 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội 52–55
Vòng loại thứ nhất
(30 đội)
  • 29 đội vô địch từ các hiệp hội 22–51 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
  • 1 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai
(24 đội)
Nhóm các đội vô địch
(20 đội)
  • 5 đội vô địch từ các hiệp hội 17–21
  • 15 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 12–15
Vòng loại thứ ba
(20 đội)
Nhóm các đội vô địch
(12 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 15–16
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(8 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 7–11 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 2 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 5–6
  • 2 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng play-off
(12 đội)
Nhóm các đội vô địch
(8 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 13–14
  • 6 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng bảng
(32 đội)
  • Đương kim vô địch Europa League
  • 11 đội vô địch từ các hiệp hội 1–12 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội 1–6
  • 4 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhất bảng từ vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng

Do việc đình chỉ Nga thi đấu mùa giải châu Âu 2022–23 và vì đương kim vô địch Champions League (Real Madrid) đã giành quyền tham dự thông qua giải vô địch quốc gia, những thay đổi sau đây đối với danh sách tham dự đã được thực hiện:[6]

  • Các đội vô địch của hiệp hội 11 (Scotland) và 12 (Ukraina) vào vòng bảng thay vì vòng play-off (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của hiệp hội 13 (Thổ Nhĩ Kỳ) và 14 (Đan Mạch) vào vòng play-off thay vì vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của hiệp hội 15 (Síp) và 16 (Serbia) vào vòng loại thứ ba thay vì vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của các hiệp hội 18 (Croatia), 19 (Thụy Sĩ), 20 (Hy Lạp) và 21 (Israel) vào vòng loại thứ hai thay vì vòng loại thứ nhất (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội á quân của các hiệp hội 10 (Áo) và 11 (Scotland) vào vòng loại thứ ba thay vì vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch).

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • TH: Đương kim vô địch Champions League
  • EL: Đương kim vô địch Europa League
  • 1st, 2nd, 3rd, 4th, v.v.: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải trước
  • Abd-: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải bị hủy bỏ do hiệp hội quốc gia quyết định; tất cả các đội phải được UEFA chấp thuận

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).

CC: Hệ số câu lạc bộ UEFA 2022.[7]

Các đội lọt vào cho UEFA Champions League 2022–23
Vòng đấu tham dự Đội
Vòng bảng Tây Ban Nha Real Madrid (1st)TH Đức Eintracht Frankfurt (EL) Anh Manchester City (1st) Anh Liverpool (2nd)
Anh Chelsea (3rd) Anh Tottenham Hotspur (4th) Tây Ban Nha Barcelona (2nd) Tây Ban Nha Atlético Madrid (3rd)
Tây Ban Nha Sevilla (4th) Ý Milan (1st) Ý Inter Milan (2nd) Ý Napoli (3rd)
Ý Juventus (4th) Đức Bayern Munich (1st) Đức Borussia Dortmund (2nd) Đức Bayer Leverkusen (3rd)
Đức RB Leipzig (4th) Pháp Paris Saint-Germain (1st) Pháp Marseille (2nd) Bồ Đào Nha Porto (1st)
Bồ Đào Nha Sporting CP (2nd) Hà Lan Ajax (1st) Bỉ Club Brugge (1st) Áo Red Bull Salzburg (1st)
Scotland Celtic (1st) Ukraina Shakhtar Donetsk (Abd-1st)[Note UKR]
Vòng play-off CH Thổ Nhĩ Kỳ Trabzonspor (1st) Đan Mạch Copenhagen (1st)
Vòng loại thứ ba CH Cộng hòa Síp Apollon Limassol (1st) Serbia Red Star Belgrade (1st)
LP Pháp Monaco (3rd) Bồ Đào Nha Benfica (3rd) Hà Lan PSV Eindhoven (2nd) Bỉ Union Saint-Gilloise (2nd)
Áo Sturm Graz (2nd) Scotland Rangers (2nd)
Vòng loại thứ hai CH Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň (1st) Croatia Dinamo Zagreb (1st) Thụy Sĩ Zürich (1st) Hy Lạp Olympiacos (1st)
Israel Maccabi Haifa (1st)
LP Ukraina Dynamo Kyiv (Abd-2nd)[Note UKR] Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe (2nd) Đan Mạch Midtjylland (2nd) Cộng hòa Síp AEK Larnaca (2nd)
Vòng loại thứ nhất Na Uy Bodø/Glimt (1st) Thụy Điển Malmö FF (1st) Bulgaria Ludogorets Razgrad (1st) România CFR Cluj (1st)
Azerbaijan Qarabağ (1st) Kazakhstan Tobol (1st) Hungary Ferencváros (1st) Belarus Shakhtyor Soligorsk (1st)
Ba Lan Lech Poznań (1st) Slovenia Maribor (1st) Slovakia Slovan Bratislava (1st) Litva Žalgiris (1st)
Luxembourg F91 Dudelange (1st) Bosna và Hercegovina Zrinjski (1st) Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers (1st) Bắc Macedonia Shkupi (1st)
Armenia Pyunik (1st) Latvia RFS (1st) Albania Tirana (1st) Bắc Ireland Linfield (1st)
Gruzia Dinamo Batumi (1st) Phần Lan HJK (1st) Moldova Sheriff Tiraspol (1st) Malta Hibernians (1st)
Quần đảo Faroe (1st) Kosovo Ballkani (1st) Gibraltar Lincoln Red Imps (1st) Montenegro Sutjeska Nikšić (1st)
Wales The New Saints (1st)
Vòng sơ loại Iceland Víkingur Reykjavík (1st) Estonia FCI Levadia (1st) Andorra Inter Club d'Escaldes (1st) San Marino La Fiorita (1st)

Ghi chú

  1. ^
    Liechtenstein (LIE): Tất cả bảy đội bóng thuộc Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu ở hệ thống giải đấu bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein – giải mà đội vô địch lọt vào UEFA Europa Conference League.
  2. ^
    Nga (RUS): Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị FIFA và UEFA đình chỉ thi đấu do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022.[8] Vào ngày 2 tháng 5 năm 2022, UEFA xác nhận rằng các câu lạc bộ Nga bị loại khỏi các giải đấu UEFA 2022–23.[6]
  3. ^
    Ukraina (UKR): Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 2021–22 bị hủy bỏ do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022. Hai đội đứng đầu của giải đấu tại thời điểm hủy bỏ (Shakhtar DonetskDynamo Kyiv) được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Champions League 2022–23 bởi Hiệp hội bóng đá Ukraina.

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu như sau. Tất cả các trận đấu diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư ngoại trừ trận chung kết vòng sơ loại. Thời gian diễn ra trận đấu bắt đầu từ vòng play-off là 18:45 và 21:00 CEST/CET.[9]

FIFA World Cup 2022 diễn ra ở Qatar từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 18 tháng 12 năm 2022, nên vòng bảng bắt đầu vào tuần đầu tiên của tháng 9 năm 2022 và kết thúc vào tuần đầu tiên của tháng 11 năm 2022 để nhường chỗ cho World Cup.

Lễ bốc thăm cho vòng loại bắt đầu lúc 12:00 CEST/CET và được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ.[10] Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.[11]

Lịch thi đấu cho UEFA Champions League 2022–23[12]
Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng sơ loại 7 tháng 6 năm 2022 21 tháng 6 năm 2022 (bán kết) 24 tháng 6 năm 2022 (chung kết)
Vòng loại thứ nhất 14 tháng 6 năm 2022 5–6 tháng 7 năm 2022 12–13 tháng 7 năm 2022
Vòng loại thứ hai 15 tháng 6 năm 2022 19–20 tháng 7 năm 2022 26–27 tháng 7 năm 2022
Vòng loại thứ ba 18 tháng 7 năm 2022 2–3 tháng 8 năm 2022 9 tháng 8 năm 2022
Play-off Vòng play-off 1 tháng 8 năm 2022 16–17 tháng 8 năm 2022 23–24 tháng 8 năm 2022
Vòng bảng Lượt trận 1 25 tháng 8 năm 2022 6–7 tháng 9 năm 2022
Lượt trận 2 13–14 tháng 9 năm 2022
Lượt trận 3 4–5 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 4 11–12 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 5 25–26 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 6 1–2 tháng 11 năm 2022
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng 16 đội 7 tháng 11 năm 2022 14–15 & 21–22 tháng 2 năm 2023 7–8 & 14–15 tháng 3 năm 2023
Tứ kết 17 tháng 3 năm 2023 11–12 tháng 4 năm 2023 18–19 tháng 4 năm 2023
Bán kết 9–10 tháng 5 năm 2023 16–17 tháng 5 năm 2023
Chung kết 10 tháng 6 năm 2023 tại Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có bốn đội thi đấu ở vòng sơ loại. Việc xếp hạt giống của các đội được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2022,[7] với hai đội hạt giống và hai đội không hạt giống ở các trận bán kết. Các trận đấu diễn ra tại Sân vận động VíkingsvöllurReykjavík, Iceland nên đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu ở bán kết và cũng như là chung kết (giữa hai đội thắng của các trận bán kết mà danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), là đội "nhà" vì mục đích hành chính. Đội thắng của trận chung kết vòng sơ loại đi tiếp vào vòng loại thứ nhất. Các đội thua của các trận bán kết và chung kết được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
FCI Levadia Estonia 1–6 Iceland Víkingur Reykjavík
La Fiorita San Marino 1–2 Andorra Inter Club d'Escaldes
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Chung kết
Inter Club d'Escaldes Andorra 0–1 Iceland Víkingur Reykjavík

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 14 tháng 6 năm 2022.[13] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 5 và 6 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 12 và 13 tháng 7 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch. Đội thua được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Pyunik Armenia 2–2 (4–3 p) România CFR Cluj 0–0 2–2 (s.h.p.)
Maribor Slovenia 2–0[A] Belarus Shakhtyor Soligorsk 0–0 2–0
Ludogorets Razgrad Bulgaria 3–0 Montenegro Sutjeska Nikšić 2–0 1–0
F91 Dudelange Luxembourg 3–1 Albania Tirana 1–0 2–1
Tobol Kazakhstan 1–5 Hungary Ferencváros 0–0 1–5
Malmö FF Thụy Điển 6–5 Iceland Víkingur Reykjavík 3–2 3–3
Ballkani Kosovo 1–2 Litva Žalgiris 1–1 0–1 (s.h.p.)
HJK Phần Lan 2–2 (5–4 p)[A] Latvia RFS 1–0 1–2 (s.h.p.)
Bodø/Glimt Na Uy 4–3 Quần đảo Faroe KÍ Klaksvík 3–0 1–3
The New Saints Wales 1–2 Bắc Ireland Linfield 1–0 0–2 (s.h.p.)
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland 3–0 Malta Hibernians 3–0 0–0
Lech Poznań Ba Lan 2–5 Azerbaijan Qarabağ 1–0 1–5
Shkupi Bắc Macedonia 3–2 Gibraltar Lincoln Red Imps 3–0 0–2
Zrinjski Bosna và Hercegovina 0–1 Moldova Sheriff Tiraspol 0–0 0–1
Slovan Bratislava Slovakia 2–1 Gruzia Dinamo Batumi 0–0 2–1 (s.h.p.)

Ghi chú

  1. ^ a b Đội thua được bốc thăm để nhận suất đặc cách vào vòng loại thứ ba Europa Conference League.

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 năm 2022.[14] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 19 và 20 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 26 và 27 tháng 7 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm các đội vô địch, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm chính.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Ferencváros Hungary 5–3 Slovakia Slovan Bratislava 1–2 4–1
Dinamo Zagreb Croatia 3–2 Bắc Macedonia Shkupi 2–2 1–0
Qarabağ Azerbaijan 5–4 Thụy Sĩ Zürich 3–2 2–2 (s.h.p.)
HJK Phần Lan 1–7 Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň 1–2 0–5
Linfield Bắc Ireland 1–8 Na Uy Bodø/Glimt 1–0 0–8
Žalgiris Litva 3–0 Thụy Điển Malmö FF 1–0 2–0
Ludogorets Razgrad Bulgaria 4–2 Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers 3–0 1–2
Maribor Slovenia 0–1 Moldova Sheriff Tiraspol 0–0 0–1
Maccabi Haifa Israel 5–1 Hy Lạp Olympiacos 1–1 4–0
Pyunik Armenia 4–2 Luxembourg F91 Dudelange 0–1 4–1
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Midtjylland Đan Mạch 2–2 (4–3 p) Cộng hòa Síp AEK Larnaca 1–1 1–1 (s.h.p.)
Dynamo Kyiv Ukraina 2–1 Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe 0–0 2–1 (s.h.p.)

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 18 tháng 7 năm 2022. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 2 và 3 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 9 tháng 8 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng play-off Europa League, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Maccabi Haifa Israel 4–2 Cộng hòa Síp Apollon Limassol 4–0 0–2
Qarabağ Azerbaijan 4–2 Hungary Ferencváros 1–1 3–1
Ludogorets Razgrad Bulgaria 3–6 Croatia Dinamo Zagreb 1–2 2–4
Sheriff Tiraspol Moldova 2–4 Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň 1–2 1–2
Bodø/Glimt Na Uy 6–1 Litva Žalgiris 5–0 1–1
Red Star Belgrade Serbia 7–0 Armenia Pyunik 5–0 2–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Monaco Pháp 3–4 Hà Lan PSV Eindhoven 1–1 2–3 (s.h.p.)
Dynamo Kyiv Ukraina 3–1 Áo Sturm Graz 1–0 2–1 (s.h.p.)
Union Saint-Gilloise Bỉ 2–3 Scotland Rangers 2–0 0–3
Benfica Bồ Đào Nha 7–2 Đan Mạch Midtjylland 4–1 3–1

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 2 tháng 8 năm 2022.[15] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 23 và 24 tháng 8 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng bảng. Đội thua được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Qarabağ Azerbaijan 1–2 Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň 0–0 1–2
Bodø/Glimt Na Uy 2–4 Croatia Dinamo Zagreb 1–0 1–4 (s.h.p.)
Maccabi Haifa Israel 5–4 Serbia Red Star Belgrade 3–2 2–2
Copenhagen Đan Mạch 2–1 Thổ Nhĩ Kỳ Trabzonspor 2–1 0–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Dynamo Kyiv Ukraina 0–5 Bồ Đào Nha Benfica 0–2 0–3
Rangers Scotland 3–2 Hà Lan PSV Eindhoven 2–2 1–0

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Địa điểm của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2022–23.
Nâu: Bảng A; Đỏ: Bảng B; Cam: Bảng C; Vàng: Bảng D;
Xanh lục: Bảng E; Xanh lam: Bảng F; Tím: Bảng G; Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm cho vòng bảng được tổ chức vào ngày 25 tháng 8 năm 2022.[16] 32 đội được bốc thăm vào tám bảng gồm 4 đội. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp hạt giống vào bốn nhóm, mỗi nhóm gồm 8 đội dựa trên những nguyên tắc sau:

  • Nhóm 1 chứa đội đương kim vô địch Champions League và Europa League, cùng với các đội vô địch của 6 hiệp hội hàng đầu dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2021.[4] Vì đương kim vô địch Champions League, Real Madrid, cũng là đội vô địch của Hiệp hội 2 (Tây Ban Nha), đội vô địch của Hiệp hội 7 (Hà Lan), Ajax cũng được xếp hạt giống vào Nhóm 1.
  • Nhóm 2, 3 và 4 chứa các đội còn lại, được xếp hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2022.[7]

Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm vào cùng bảng.

Eintracht Frankfurt có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng sau khi vô địch UEFA Europa League 2021-22, chính vì vậy đây là lần đầu tiên mà 5 câu lạc bộ Đức thi đấu ở vòng bảng.

Tổng cộng có 15 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng. Mùa giải này là lần đầu tiên kể từ mùa giải 1995–96 mà không có một đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ nào lọt vào vòng bảng. Đây cũng là lần đầu tiên kể từ mùa giải 2007–08 mà 2 đội bóng Scotland lọt vào vòng bảng.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Ý NAP Anh LIV Hà Lan AJX Scotland RAN
1 Ý Napoli 6 5 0 1 20 6 +14 15[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–1 4–2 3–0
2 Anh Liverpool 6 5 0 1 17 6 +11 15[a] 2–0 2–1 2–0
3 Hà Lan Ajax 6 2 0 4 11 16 −5 6 Chuyển qua Europa League 1–6 0–3 4–0
4 Scotland Rangers 6 0 0 6 2 22 −20 0 0–3 1–7 1–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng kết quả đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua đối đầu: Napoli +1, Liverpool -1.

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Bồ Đào Nha POR Bỉ BRU Đức LEV Tây Ban Nha ATM
1 Bồ Đào Nha Porto 6 4 0 2 12 7 +5 12 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–4 2–0 2–1
2 Bỉ Club Brugge 6 3 2 1 7 4 +3 11 0–4 1–0 2–0
3 Đức Bayer Leverkusen 6 1 2 3 4 8 −4 5[a] Chuyển qua Europa League 0–3 0–0 2–0
4 Tây Ban Nha Atlético Madrid 6 1 2 3 5 9 −4 5[a] 2–1 0–0 2–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Bayer Leverkusen 4, Atlético Madrid 1.

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Đức BAY Ý INT Tây Ban Nha BAR Cộng hòa Séc PLZ
1 Đức Bayern Munich 6 6 0 0 18 2 +16 18 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 2–0 5–0
2 Ý Inter Milan 6 3 1 2 10 7 +3 10 0–2 1–0 4–0
3 Tây Ban Nha Barcelona 6 2 1 3 12 12 0 7 Chuyển qua Europa League 0–3 3–3 5–1
4 Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň 6 0 0 6 5 24 −19 0 2–4 0–2 2–4
Nguồn: UEFA

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Anh TOT Đức FRA Bồ Đào Nha SPO Pháp MAR
1 Anh Tottenham Hotspur 6 3 2 1 8 6 +2 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–2 1–1 2–0
2 Đức Eintracht Frankfurt 6 3 1 2 7 8 −1 10 0–0 0–3 2–1
3 Bồ Đào Nha Sporting CP 6 2 1 3 8 9 −1 7 Chuyển qua Europa League 2–0 1–2 0–2
4 Pháp Marseille 6 2 0 4 8 8 0 6 1–2 0–1 4–1
Nguồn: UEFA

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Anh CHE Ý MIL Áo SAL Croatia DZG
1 Anh Chelsea 6 4 1 1 10 4 +6 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–0 1–1 2–1
2 Ý Milan 6 3 1 2 12 7 +5 10 0–2 4–0 3–1
3 Áo Red Bull Salzburg 6 1 3 2 5 9 −4 6 Chuyển qua Europa League 1–2 1–1 1–0
4 Croatia Dinamo Zagreb 6 1 1 4 4 11 −7 4 1–0 0–4 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Tây Ban Nha RMA Đức RBL Ukraina SHA Scotland CEL
1 Tây Ban Nha Real Madrid 6 4 1 1 15 6 +9 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 2–1 5–1
2 Đức RB Leipzig 6 4 0 2 13 9 +4 12 3–2 1–4 3–1
3 Ukraina Shakhtar Donetsk 6 1 3 2 8 10 −2 6 Chuyển qua Europa League 1–1 0–4 1–1
4 Scotland Celtic 6 0 2 4 4 15 −11 2 0–3 0–2 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Anh MCI Đức DOR Tây Ban Nha SEV Đan Mạch CPH
1 Anh Manchester City 6 4 2 0 14 2 +12 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–1 3–1 5–0
2 Đức Borussia Dortmund 6 2 3 1 10 5 +5 9 0–0 1–1 3–0
3 Tây Ban Nha Sevilla 6 1 2 3 6 12 −6 5 Chuyển qua Europa League 0–4 1–4 3–0
4 Đan Mạch Copenhagen 6 0 3 3 1 12 −11 3 0–0 1–1 0–0
Nguồn: UEFA

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Bồ Đào Nha BEN Pháp PAR Ý JUV Israel MHA
1 Bồ Đào Nha Benfica 6 4 2 0 16 7 +9 14[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 4–3 2–0
2 Pháp Paris Saint-Germain 6 4 2 0 16 7 +9 14[a] 1–1 2–1 7–2
3 Ý Juventus 6 1 0 5 9 13 −4 3[b] Chuyển qua Europa League 1–2 1–2 3–1
4 Israel Maccabi Haifa 6 1 0 5 7 21 −14 3[b] 1–6 1–3 2–0
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng kết quả đối đầu, hiệu số bàn thắng thua tổng thể và số bàn thắng ghi được tổng thể. Số bàn thắng sân khách ghi được: Benfica 9, Paris Saint-Germain 6.
  2. ^ a b Bằng kết quả đối đầu, hiệu số bàn thắng thua tổng thể được sử dụng làm tiêu chí xếp hạng.

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau qua hai lượt trận trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết một trận. Cơ chế của lễ bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, tám đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống và tám đội nhì bảng được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được bốc thăm để đấu với các đội không hạt giống với các đội hạt giống tổ chức trận lượt về. Các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đấu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết, không có đội hạt giống nào và các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được bốc thăm để đấu với nhau. Do lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của các đội thắng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được tổ chức để xác định đội thắng bán kết nào được chỉ định là đội "nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính do trận đấu được diễn ra tại một địa điểm trung lập).

Nhánh đấu[sửa | sửa mã nguồn]

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
                      
 
 
 
 
Anh Liverpool202
 
 
 
Tây Ban Nha Real Madrid516
 
Tây Ban Nha Real Madrid224
 
 
 
Anh Chelsea000
 
Đức Borussia Dortmund101
 
 
 
Anh Chelsea022
 
Tây Ban Nha Real Madrid101
 
 
 
Anh Manchester City145
 
Đức RB Leipzig101
 
 
 
Anh Manchester City178
 
Anh Manchester City314
 
 
 
Đức Bayern Munich011
 
Pháp Paris Saint-Germain000
 
10 tháng 6 – Istanbul
 
Đức Bayern Munich123
 
Anh Manchester City1
 
 
 
Ý Inter Milan0
 
Ý Milan101
 
 
 
Anh Tottenham Hotspur000
 
Ý Milan112
 
 
 
Ý Napoli011
 
Đức Eintracht Frankfurt000
 
 
 
Ý Napoli235
 
Ý Milan000
 
 
 
Ý Inter Milan213
 
Bỉ Club Brugge011
 
 
 
Bồ Đào Nha Benfica257
 
Bồ Đào Nha Benfica033
 
 
 
Ý Inter Milan235
 
Ý Inter Milan101
 
 
Bồ Đào Nha Porto000
 

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 7 tháng 11 năm 2022, lúc 12:00 CET.[17] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 14, 15, 21 và 22 tháng 2, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 7, 8, 14 và 15 tháng 3 năm 2023.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
RB Leipzig Đức 1–8 Anh Manchester City 1–1 0–7
Club Brugge Bỉ 1–7 Bồ Đào Nha Benfica 0–2 1–5
Liverpool Anh 2–6 Tây Ban Nha Real Madrid 2–5 0–1
Milan Ý 1–0 Anh Tottenham Hotspur 1–0 0–0
Eintracht Frankfurt Đức 0–5 Ý Napoli 0–2 0–3
Borussia Dortmund Đức 1–2 Anh Chelsea 1–0 0–2
Inter Milan Ý 1–0 Bồ Đào Nha Porto 1–0 0–0
Paris Saint-Germain Pháp 0–3 Đức Bayern Munich 0–1 0–2

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, lúc 12:00 CET.[18] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 11 và 12 tháng 4, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 18 và 19 tháng 4 năm 2023.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Real Madrid Tây Ban Nha 4–0 Anh Chelsea 2–0 2–0
Benfica Bồ Đào Nha 3–5[A] Ý Inter Milan 0–2 3–3
Manchester City Anh 4–1 Đức Bayern Munich 3–0 1–1
Milan Ý 2–1 Ý Napoli 1–0 1–1

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, lúc 12:00 CET, sau khi bốc thăm tứ kết.[18] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 5, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 5 năm 2023.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Milan Ý 0–3 Ý Inter Milan 0–2 0–1
Real Madrid Tây Ban Nha 1–5 Anh Manchester City 1–1 0–4

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 10 tháng 6 năm 2023 tại Sân vận động Olympic AtatürkIstanbul. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết để xác định đội "nhà" vì mục đích hành chính.[18]

Manchester City Anh1–0Ý Inter Milan
Rodri  68' Chi tiết

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng[20] Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1 Na Uy Erling Haaland Anh Manchester City 12 845
2 Ai Cập Mohamed Salah Anh Liverpool 8 624
3 Pháp Kylian Mbappé Pháp Paris Saint-Germain 7 651
Brasil Vinícius Júnior Tây Ban Nha Real Madrid 975
5 Bồ Đào Nha João Mário Bồ Đào Nha Benfica 6 865
6 Nigeria Victor Osimhen Ý Napoli 5 424
Ba Lan Robert Lewandowski Tây Ban Nha Barcelona 442
Iran Mehdi Taremi Bồ Đào Nha Porto 613
Brasil Rodrygo Tây Ban Nha Real Madrid 824
Bồ Đào Nha Rafa Silva Bồ Đào Nha Benfica 826
Pháp Olivier Giroud Ý Milan 939

Kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng[21] Cầu thủ Đội Số pha
kiến tạo
Số phút
đã chơi
1 Bỉ Kevin De Bruyne Anh Manchester City 7 721
2 Brasil Vinícius Júnior Tây Ban Nha Real Madrid 6 975
3 Bồ Đào Nha João Cancelo Anh Manchester City
Đức Bayern Munich
5 499
Ý Federico Dimarco Ý Inter Milan 736
5 Bồ Đào Nha Diogo Jota Anh Liverpool 4 263
Đức Leon Goretzka Đức Bayern Munich 607
Argentina Lionel Messi Pháp Paris Saint-Germain 615
Gruzia Khvicha Kvaratskhelia Ý Napoli 699
Tây Ban Nha Álex Grimaldo Bồ Đào Nha Benfica 900
Bồ Đào Nha Rafael Leão Ý Milan 913

Đội hình tiêu biểu của mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn các cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[22]

VT Cầu thủ Đội
TM Bỉ Thibaut Courtois Tây Ban Nha Real Madrid
HV Anh Kyle Walker Anh Manchester City
Bồ Đào Nha Rúben Dias Anh Manchester City
Ý Alessandro Bastoni Ý Inter Milan
Ý Federico Dimarco Ý Inter Milan
TV Anh John Stones Anh Manchester City
Bỉ Kevin De Bruyne Anh Manchester City
Tây Ban Nha Rodri Anh Manchester City
Bồ Đào Nha Bernardo Silva Anh Manchester City
Na Uy Erling Haaland Anh Manchester City
Brasil Vinícius Júnior Tây Ban Nha Real Madrid

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Rodri named 2022/23 UEFA Champions League Player of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ a b “Khvicha Kvaratskhelia named 2022/23 UEFA Champions League Young Player of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “Regulations of the UEFA Champions League, 2022/23 Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ a b “Association coefficients 2020/21”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ “Access list 2021–24” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ a b “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs” (Thông cáo báo chí). Nyon: UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ a b c “Club coefficients 2021/22”. UEFA.com. Union of European Football Associations.
  8. ^ “Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams”. BBC.co.uk. British Broadcasting Corporation. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ “Format change for 2020/21 UEFA Nations League”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “2022 European football calendar: Match and draw dates for all UEFA competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 1 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ “Venues appointed for club competition finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  12. ^ “International match calendar and access list for 2022/23”. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (51/2021). 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ UEFA.com (14 tháng 6 năm 2022). “UEFA Champions League first qualifying round draw”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  14. ^ UEFA.com (15 tháng 6 năm 2022). “UEFA Champions League second qualifying round draw”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  15. ^ “UEFA Champions League play-off round draw”. UEFA.com. 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  16. ^ “UEFA Champions League group stage draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 3 tháng 6 năm 2022.
  17. ^ “UEFA Champions League round of 16 draw”. UEFA.com.
  18. ^ a b c “UEFA Champions League quarter-final, semi-final and final draws”. UEFA.com.
  19. ^ “Full Time Report Final – Manchester City v Inter Milan” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ “UEFA Champions League – Top Scorers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  21. ^ “UEFA Champions League – Top Assists”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  22. ^ “2022/23 UEFA Champions League Team of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]