UEFA Nations League 2022–23

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Nations League 2022–23
Chi tiết giải đấu
Thời gianGiai đoạn đấu hạng:
2 tháng 6 – 27 tháng 9 năm 2022
Vòng chung kết Nations League:
14–18 tháng 6 năm 2023
Vòng play-out xuống hạng:
21–26 tháng 3 năm 2024
Số đội55
Vị trí chung cuộc
Vô địch Tây Ban Nha (lần thứ 1)
Á quân Croatia
Hạng ba Ý
Hạng tư Hà Lan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu160
Số bàn thắng423 (2,64 bàn/trận)
Số khán giả3.219.559 (20.122 khán giả/trận)
Vua phá lướiNa Uy Erling Haaland
Serbia Aleksandar Mitrović
(mỗi cầu thủ 6 bàn thắng)
Cập nhật thống kê tính đến ngày 18 tháng 6 năm 2023.

UEFA Nations League 2022–23 là mùa giải thứ ba của UEFA Nations League, giải đấu bóng đá quốc tế bao gồm các đội tuyển quốc gia nam đến từ 55 thành viên của UEFA.[1] Giải đấu được tổ chức từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2022 (giai đoạn đấu hạng), tháng 6 năm 2023 (Vòng chung kết Nations League) và tháng 3 năm 2024 (vòng play-out xuống hạng).[2]

Đội tuyển Pháp đã không thể bảo vệ thành công ngôi vô địch và trở thành cựu vương khi họ không còn cơ hội giành quyền để tham dự vòng chung kết. Với chiến thắng trước Croatia trong trận chung kết, Tây Ban Nha có lần đầu tiên lên ngôi vô địch giải đấu này.

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

55 đội tuyển quốc gia của UEFA sẽ được chia thành bốn hạng đấu, trong đó các hạng A, B và C - mỗi hạng có 16 đội, được chia thành bốn bảng gồm bốn đội. Hạng D sẽ có 7 đội được chia thành hai bảng, trong đó một bảng gồm bốn đội và bảng còn lại chứa ba đội. Các đội được phân bổ cho các hạng đấu dựa trên bảng xếp hạng tổng thể UEFA Nations League 2020–21. Mỗi đội sẽ thi đấu sáu trận vòng bảng, riêng ở bảng đấu 3 đội tại hạng D, mỗi đội thi đấu bốn trận, sử dụng thể thức vòng tròn sân nhà và sân khách vào tháng 6 (bốn lượt trận) và tháng 9 năm 2022 (hai lượt trận).[3]

Ở hạng đấu cao nhất, hạng A, các đội sẽ thi đấu để trở thành nhà vô địch UEFA Nations League. Bốn đội nhất bảng tại hạng A giành quyền vào Vòng chung kết Nations League vào tháng 6 năm 2023, thi đấu theo thể thức loại trực tiếp, bao gồm bán kết, play-off tranh hạng ba và chung kết. Các cặp đấu ở bán kết, cùng với các đội chủ nhà của trận tranh hạng ba và trận chung kết, được xác định bằng cách bốc thăm. Nước chủ nhà của vòng knock-out sẽ được Ủy ban điều hành UEFA chọn trong số bốn đội lọt vào bán kết, đội giành chiến thắng trong trận chung kết sẽ là nhà vô địch Nations League.

Các đội cũng thi đấu để tranh suất thăng hạng và xuống hạng lên hạng đấu cao hơn hoặc thấp hơn. Ở các hạng B, C và D, các đội nhất bảng sẽ được thăng hạng, trong khi các đội xếp cuối cùng của mỗi bảng ở các hạng A và B sẽ xuống hạng. Vì hạng C có bốn bảng trong khi hạng D chỉ có hai bảng, hai đội phải xuống hạng từ hạng C sẽ được xác định bằng trận các play-out vào tháng 3 năm 2024. Dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của các đội đứng thứ tư tại Nations League, đội có thành tích tốt nhất sẽ đối đầu với đội có thành tích tệ nhất, và đội có thành tích tốt thứ hai sẽ đối đầu với đội có thành tích tốt thứ ba. Nếu tỷ số vẫn bằng nhau sau hiệp phụ, loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng.[2]

Các tiêu chí xếp hạng vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Nếu hai hoặc nhiều đội trong cùng một bảng bằng nhau về điểm số khi hoàn thành vòng bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[2]

  1. Số điểm đạt được trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội liên quan;
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội liên quan;
  3. Số bàn thắng được ghi trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội liên quan;
  4. Nếu sau khi áp dụng tiêu chí 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng bằng nhau, thì các tiêu chí từ 5 đến 11 sẽ được áp dụng;
  5. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  6. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận vòng bảng;
  7. Số bàn thắng sân khách ghi được trong tất cả các trận vòng bảng;
  8. Số trận thắng trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  9. Số trận thắng trên sân khách trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  10. Tổng số điểm fair-play trong tất cả các trận đấu vòng bảng (-1 điểm cho một thẻ vàng, -3 điểm cho một thẻ đỏ do nhận hai thẻ vàng trước đó, -3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, -4 điểm cho một thẻ vàng và một thẻ đỏ trực tiếp).
  11. Vị trí trong danh sách tham dự UEFA Nations League 2022–23.

Tiêu chí xếp hạng cho một hạng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng của một hạng đấu được thiết lập theo các tiêu chí sau đây:[2]

  1. Thứ hạng ở bảng đấu;
  2. Số điểm cao hơn;
  3. Hiệu số bàn thắng bại tốt hơn;
  4. Số bàn thắng ghi được nhiều hơn;
  5. Số bàn thắng ghi được trên sân khách nhiều hơn;
  6. Số trận thắng cao hơn;
  7. Số trận thắng trên sân khách cao hơn;
  8. Tổng số điểm kỷ luật thấp hơn (1 điểm cho một thẻ vàng duy nhất, 3 điểm cho thẻ đỏ sau khi nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho thẻ vàng và một thẻ đỏ trực tiếp).
  9. Vị trí trong danh sách tham dự UEFA Nations League 2020–21.

Để xếp hạng các đội tuyển trong hạng D, vì các bảng có số đội khác nhau, kết quả thi đấu với đội xếp thứ tư trong bảng D1 sẽ không được cộng vào khi tính thành tích cho các đội nhất bảng, nhì bảng và hạng ba ở bảng D1.[2]

Thứ hạng của 4 đội tốt nhất tại Hạng đấu A được xác định dựa trên thành tích của họ trong Vòng chung kết UEFA Nations League:[2]

Các tiêu chí xếp hạng cho bảng xếp hạng tổng thể của cả 55 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng tổng thể của UEFA Nations League cho tất cả 55 đội được thiết lập như sau:[2]

  1. 16 đội của League A (Hạng A) được xếp hạng từ hạng 1 đến hạng 16.
  2. 16 đội của League B (Hạng B) được xếp hạng từ hạng 17 đến hạng 32.
  3. 16 đội của League C (Hạng C) được xếp hạng từ hạng 33 đến hạng 48.
  4. 7 đội của League D (Hạng D) được xếp hạng từ hạng 49 đến hạng 55.

Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024[sửa | sửa mã nguồn]

UEFA Nations League mùa giải 2022–2023 sẽ được kết hợp với vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024, tạo cho các đội thêm một cơ hội nữa để lọt vào vòng chung kết Euro 2024.

Vòng loại thứ nhất (vòng đấu bảng) của Euro 2024 sẽ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023, để xác định 20 đội tuyển đầu tiên lọt vào vòng chung kết cùng với chủ nhà Đức. 54 đội được chia thành 10 bảng, gồm 6 bảng 5 đội, và 4 bảng 6 đội, trong đó 4 đội lọt vào vòng chung kết UEFA Nations League 2023 được bốc vào các bảng đấu có 5 đội, nhằm giúp cho các đội có thời gian thi đấu bán kết Nations League. Hai đội đứng nhất và đứng nhì ở mỗi bảng sẽ lọt vào vòng chung kết. Việc xếp hạng hạt giống sẽ được dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của Nations League.

Sau khi kết thúc vòng loại thứ nhất (vòng bảng), vòng loại thứ hai (vòng play-off) của Euro 2024 sẽ diễn ra vào tháng 3 năm 2024, bao gồm 12 đội tuyển. Những đội tham dự vòng play-off sẽ không được xác định dựa trên thành tích tại vòng loại thứ nhất, mà sẽ được xác định dựa trên thành tích thi đấu tại Nations League 2022-2023. Mười hai đội được chia thành ba nhánh (Nhánh A, B và C), mỗi nhánh 4 đội, 3 đội đứng nhất ở 3 nhánh sẽ giành quyền tham dự Euro 2024.

Quy trình xác định các đội được đá play-off được thực hiện từ hạng C đến hạng A. Các đội nhất bảng tại các hạng đấu A, B, C sẽ giành quyền tham dự vòng play-off. Nếu đội nhất bảng đó đã giành vé dự Euro thông qua vòng loại thứ nhất, thì đội có thành tích tốt tiếp theo trên bảng xếp hạng của hạng đấu đó sẽ được đá play-off. Mỗi hạng đấu từ A đến C sẽ có 4 đại diện góp mặt, tạo thành 3 nhánh. Trong trường hợp một hạng đấu không còn đủ 4 đội để đá play-off, dẫn đến việc chưa xác định đủ 12 đại diện, thì việc phân nhánh đấu sẽ thay đổi: suất đầu tiên còn thiếu sẽ được dành cho đội có thành tích tốt nhất ở hạng D, và nếu vẫn chưa đủ 12 đội thì các suất play-off còn lại sẽ được dành cho các đội có thành tích tốt tiếp theo trong bảng xếp hạng tổng thể của Nations League. Các suất bổ sung này sẽ được bốc thăm để xác định nhánh đấu của mình. Những đội nhất bảng tại Nations League mà phải đá play-off, thì sẽ không gặp các đối thủ từ hạng đấu cao hơn.

Ba nhánh play-off sẽ tổ chức 2 trận bán kết nhánh và 1 trận chung kết nhánh. Ở bán kết nhánh, đội có thứ hạng cao nhất trong 4 đội sẽ được đá sân nhà, và đối đầu với đội có thứ hạng thấp nhất, còn đội có thứ hạng cao thứ 2 sẽ đá sân nhà và tiếp đón đội có thứ hạng cao thứ 3. Đội chủ nhà trong trận chung kết nhánh sẽ được xác định bằng cách bốc thăm giữa 2 đội thắng cuộc ở bán kết nhánh. Ba đội thắng cuộc ở 3 nhánh sẽ lọt vào vòng chung kết Euro 2024 cùng với 20 đội đã giành vé thông qua vòng loại thứ nhất.

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch thi đấu của UEFA Nations League 2022–23.[2] Do trùng thi đấu World Cup 2022 tại Qatar diễn ra vào cuối năm nên giai đoạn giải đấu sẽ diễn ra vào tháng 6 và tháng 9 năm 2022.

Giai đoạn Vòng Ngày
Vòng bảng Lượt đấu 1 2–4 tháng 6, 2022[note 1]
Lượt đấu 2 5–7 tháng 6, 2022
Lượt đấu 3 9–11 tháng 6, 2022
Lượt đấu 4 12–14 tháng 6, 2022
Lượt đấu 5 22–24 tháng 9, 2022
Lượt đấu 6 25–27 tháng 9, 2022
Chung kết Bán kết 14–15 tháng 6, 2023
Tranh hạng ba 18 tháng 6, 2023
Chung kết
Vòng play-out xuống hạng Lượt đi 21–23 tháng 3, 2024
Lượt về 24–26 tháng 3, 2024

Danh sách lịch thi đấu đã được UEFA xác nhận vào ngày 17 tháng 12 năm 2021, một ngày sau lễ bốc thăm.[5][6] Danh sách lịch thi đấu cho các nhóm A4 và B1 đã được sửa đổi do Nhánh A của vòng loại UEFA cho World Cup 2022 bị hoãn lại.[4]

Trận play-off trụ hạng của League C được lên lịch cùng ngày với trận play-off vòng loại UEFA Euro 2024. Nếu một hoặc nhiều đội tham dự vòng play-off trụ hạng cũng đủ điều kiện tham dự vòng play-off vòng loại UEFA Euro 2024, thì vòng play-off xuống hạng sẽ bị hủy bỏ và các đội ở League C xếp thứ 47 và 48 ở Nations League, xếp hạng tổng thể sẽ được tự động xuống hạng.[2]

Xếp hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ hiển thị các giải đấu mà mỗi đội tuyển quốc gia sẽ tham gia.
  Hạng đấu A
  Hạng đấu B
  Hạng đấu C
  Hạng đấu D

Tất cả 55 đội tuyển quốc gia của UEFA sẽ tham gia tranh tài. Các đội xếp cuối bảng ở hạng A và B, cũng như những đội thua ở vòng play-out xuống hạng của hạng C từ mùa giải 2020–21 sẽ xuống một hạng đấu, trong khi đội nhất bảng của các hạng đấu B, C và D sẽ lên hạng. Các đội còn lại sẽ ở lại các hạng đấu tương ứng của họ.[7]

Trong danh sách tham dự 2022–23, UEFA xếp hạng các đội dựa trên bảng xếp hạng chung của Nations League 2020-2021,[8] với một sửa đổi nhỏ: các đội đã xuống hạng ở mùa giải trước được xếp ngay bên dưới những đội được thăng hạng.[2][9]

Chú giải
Rise Lên hạng giải đấu trong mùa giải trước
Fall Xuống hạng giải đấu trong mùa giải trước
Hạng đấu A
Nhóm Đội Prv Hạng
1  Pháp (đương kim vô địch) 1
 Tây Ban Nha 2
 Ý 3
 Bỉ 4
2  Bồ Đào Nha 5
 Hà Lan 6
 Đan Mạch 7
 Đức 8
3  Anh 9
 Ba Lan 10
 Thụy Sĩ 11
 Croatia 12
4  Wales Rise 13
 Áo Rise 14
 Cộng hòa Séc Rise 15
 Hungary Rise 16
Hạng đấu B
Nhóm Đội Prv Hạng
1  Ukraina Fall 17
 Thụy Điển Fall 18
 Bosna và Hercegovina Fall 19
 Iceland Fall 20
2  Phần Lan 21
 Na Uy 22
 Scotland 23
 Nga 24
3  Israel 25
 România 26
 Serbia 27
 Cộng hòa Ireland 28
4  Slovenia Rise 29
 Montenegro Rise 30
 Albania Rise 31
 Armenia Rise 32
Hạng đấu C
Nhóm Đội Prv Hạng
1  Thổ Nhĩ Kỳ Fall 33
 Slovakia Fall 34
 Bulgaria Fall 35
 Bắc Ireland Fall 36
2  Hy Lạp 37
 Belarus 38
 Luxembourg 39
 Bắc Macedonia 40
3  Litva 41
 Gruzia 42
 Azerbaijan 43
 Kosovo 44
4  Kazakhstan[a] 45
 Síp[a] 46
 Gibraltar Rise 47
 Quần đảo Faroe Rise 48
Hạng đấu D
Nhóm Đội Prv Hạng
1  Estonia[a] Fall 49
 Moldova[a] Fall 50
 Liechtenstein 51
 Malta 52
2  Latvia 53
 San Marino 54
 Andorra 55
  1. ^ a b c d Cyprus, Estonia, Kazakhstan và Moldova sẽ tham dự trận play-out trụ hạng League C vào tháng 3 năm 2022 để xác định hai đội ở lại League C và hai đội xuống hạng League D. Do đó, danh tính 4 đội tham dự trận play-out không xác định được thời điểm bốc thăm.

Lễ bốc thăm chia bảng diễn ra tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, vào lúc 18:00 giờ CET, ngày 16 tháng 12 năm 2021.[10][11] Lễ bốc thăm, dự kiến ​​ban đầu diễn ra ở Montreux, nhưng sau này đã được tổ chức mà không có khán giả do đại dịch COVID-19.[12][13]

Vì vòng bảng sẽ diễn ra vào tháng 6 và tháng 9 năm 2022, không có giới hạn địa điểm mùa đông nào được áp dụng trong lễ bốc thăm. Vì lý do chính trị, Nga và Ukraine không thể được xếp vào cùng một bảng. Do hạn chế về việc di chuyển quá nhiều, bất kỳ nhóm nào cũng có thể chứa tối đa một trong các cặp sau: Andorra và Kazakhstan, Malta và Kazakhstan, Bắc Ireland và Kazakhstan, Gibraltar và Azerbaijan, Armenia và Iceland, Israel và Iceland.[9]

Hạng đấu A[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng A1[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
Croatia Đan Mạch Pháp Áo
1  Croatia 6 4 1 1 8 6 +2 13 Lọt vào Vòng chung kết Nations League 2–1 1–1 0–3
2  Đan Mạch 6 4 0 2 9 5 +4 12 0–1 2–0 2–0
3  Pháp 6 1 2 3 5 7 −2 5 0–1 1–2 2–0
4  Áo 6 1 1 4 6 10 −4 4 Xuống hạng đến Hạng đấu B 1–3 1–2 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng A2[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
Tây Ban Nha Bồ Đào Nha Thụy Sĩ Cộng hòa Séc
1  Tây Ban Nha 6 3 2 1 8 5 +3 11 Lọt vào Vòng chung kết Nations League 1–1 1–2 2–0
2  Bồ Đào Nha 6 3 1 2 11 3 +8 10 0–1 4–0 2–0
3  Thụy Sĩ 6 3 0 3 6 9 −3 9 0–1 1–0 2–1
4  Cộng hòa Séc 6 1 1 4 5 13 −8 4 Xuống hạng đến Hạng đấu B 2–2 0–4 2–1
Nguồn: UEFA

Bảng A3[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
Ý Hungary Đức Anh
1  Ý 6 3 2 1 8 7 +1 11 Lọt vào Vòng chung kết Nations League 2–1 1–1 1–0
2  Hungary 6 3 1 2 8 5 +3 10 0–2 1–1 1–0
3  Đức 6 1 4 1 11 9 +2 7 5–2 0–1 1–1
4  Anh 6 0 3 3 4 10 −6 3 Xuống hạng đến Hạng đấu B 0–0 0–4 3–3
Nguồn: UEFA

Bảng A4[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
Hà Lan Bỉ Ba Lan Wales
1  Hà Lan 6 5 1 0 14 6 +8 16 Lọt vào Vòng chung kết Nations League 1–0 2–2 3–2
2  Bỉ 6 3 1 2 11 8 +3 10 1–4 6–1 2–1
3  Ba Lan 6 2 1 3 6 12 −6 7 0–2 0–1 2–1
4  Wales 6 0 1 5 6 11 −5 1 Xuống hạng đến Hạng đấu B 1–2 1–1 0–1
Nguồn: UEFA

Vòng chung kết Nations League[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nhà của Vòng chung kết Nations League được chọn từ bốn đội lọt vào. Bốn hiệp hội thuộc bảng A4 (Bỉ, Hà Lan, Ba LanXứ Wales) đã tuyên bố quan tâm đến việc đăng cai giải đấu.[14] Các cặp đấu bán kết được xác định bằng hình thức bốc thăm mở. Vì mục đích sắp xếp lịch thi đấu, đội chủ nhà được phân bổ vào trận bán kết 1 với tư cách là đội chủ nhà hành chính.

Nhánh đấu[sửa | sửa mã nguồn]

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
14 tháng 6 – Rotterdam
 
 
 Hà Lan2
 
18 tháng 6 – Rotterdam
 
 Croatia4
 
 Croatia0 (4)
 
15 tháng 6 – Enschede
 
 Tây Ban Nha0 (5)
 
 Tây Ban Nha2
 
 
 Ý1
 
Play-off tranh hạng ba
 
 
18 tháng 6 – Enschede
 
 
 Hà Lan2
 
 
 Ý3

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Hà Lan 2–4 (s.h.p.) Croatia
Chi tiết
Khán giả: 39.359[15]
Trọng tài: István Kovács (Romania)

Tây Ban Nha 2–1 Ý
Chi tiết
Khán giả: 24.558[16]
Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia)

Play-off tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Hà Lan 2–3 Ý
Chi tiết
Khán giả: 21.292[17]
Trọng tài: Glenn Nyberg (Thụy Điển)

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Croatia 0–0 (s.h.p.) Tây Ban Nha
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–5
Khán giả: 41.110[18]
Trọng tài: Felix Zwayer (Đức)[19]

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 126 bàn thắng ghi được trong 48 trận đấu, trung bình 2.62 bàn thắng mỗi trận đấu.

Hạng Cầu thủ Bàn thắng
Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu Hạng đấu A
1 Bỉ Michy Batshuayi 3
Hà Lan Memphis Depay
3 28 cầu thủ 2

Hạng đấu B[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng B1[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng
hoặc xuống hạng
Scotland Ukraina Cộng hòa Ireland Armenia
1  Scotland 6 4 1 1 11 5 +6 13 Thăng hạng lên Hạng đấu A 3–0 2–1 2–0
2  Ukraina 6 3 2 1 10 4 +6 11 0–0 1–1 3–0
3  Cộng hòa Ireland 6 2 1 3 8 7 +1 7 3–0 0–1 2–3
4  Armenia 6 1 0 5 4 17 −13 3 Xuống hạng đến Hạng đấu C 1–4 0–5 1–0
Nguồn: UEFA

Bảng B2[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng
hoặc xuống hạng
Israel Iceland Albania Nga
1  Israel 4 2 2 0 8 6 +2 8 Thăng hạng lên Hạng đấu A 2–2 2–1 Hủy
2  Iceland 4 0 4 0 6 6 0 4 2–2 1–1 Hủy
3  Albania 4 0 2 2 4 6 −2 2 1–2 1–1 Hủy
4  Nga[a] 0 0 0 0 0 0 0 0 Truất quyền tham dự; xuống hạng đến Hạng đấu C Hủy Hủy Hủy
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ Vào ngày 2 tháng 5 năm 2022, UEFA thông báo rằng Nga bị đình chỉ thi đấu và tự động xuống hạng đến Hạng đấu C do cuộc tấn công vào Ukraina của quốc gia này.[20]

Bảng B3[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng
hoặc xuống hạng
Bosna và Hercegovina Phần Lan Montenegro România
1  Bosna và Hercegovina 6 3 2 1 8 8 0 11 Thăng hạng lên Hạng đấu A 3–2 1–0 1–0
2  Phần Lan 6 2 2 2 8 6 +2 8 1–1 2–0 1–1
3  Montenegro 6 2 1 3 6 6 0 7 1–1 0–2 2–0
4  România 6 2 1 3 6 8 −2 7 Xuống hạng đến Hạng đấu C 4–1 1–0 0–3
Nguồn: UEFA

Bảng B4[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng
hoặc xuống hạng
Serbia Na Uy Slovenia Thụy Điển
1  Serbia 6 4 1 1 13 5 +8 13 Thăng hạng lên Hạng đấu A 0–1 4–1 4–1
2  Na Uy 6 3 1 2 7 7 0 10 0–2 0–0 3–2
3  Slovenia 6 1 3 2 6 10 −4 6 2–2 2–1 0–2
4  Thụy Điển 6 1 1 4 7 11 −4 4 Xuống hạng đến Hạng đấu C 0–1 1–2 1–1
Nguồn: UEFA

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 112 bàn thắng ghi được trong 42 trận đấu, trung bình 2.67 bàn thắng mỗi trận đấu.

Hạng Cầu thủ Bàn thắng
Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu Hạng đấu B
1 Na Uy Erling Haaland 6
Serbia Aleksandar Mitrović
3 Montenegro Stefan Mugoša 4
4 Bosna và Hercegovina Edin Džeko 3
Phần Lan Teemu Pukki
Slovenia Benjamin Šeško
Thụy Điển Emil Forsberg
Ukraina Artem Dovbyk
9 15 cầu thủ 2

Hạng đấu C[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng C1[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng hoặc
giành quyền tham dự
Thổ Nhĩ Kỳ Luxembourg Quần đảo Faroe Litva
1  Thổ Nhĩ Kỳ 6 4 1 1 18 5 +13 13 Thăng hạng lên Hạng đấu B 3–3 4–0 2–0
2  Luxembourg 6 3 2 1 9 7 +2 11 0–2 2–2 1–0
3  Quần đảo Faroe 6 2 2 2 7 10 −3 8 2–1 0–1 2–1
4  Litva 6 0 1 5 2 14 −12 1 Lọt vào vòng play-out xuống hạng 0–6 0–2 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng C2[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng hoặc
giành quyền tham dự
Hy Lạp Kosovo Bắc Ireland Cộng hòa Síp
1  Hy Lạp 6 5 0 1 10 2 +8 15 Thăng hạng lên Hạng đấu B 1–0 3–1 3–0
2  Kosovo 6 3 0 3 11 8 +3 9 0–1 3–2 5–1
3  Bắc Ireland 6 1 2 3 7 10 −3 5 0–1 2–1 2–2
4  Síp 6 1 2 3 4 12 −8 5 Lọt vào vòng play-out xuống hạng 1–0 0–2 0–0
Nguồn: UEFA

Bảng C3[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng hoặc
giành quyền tham dự
Kazakhstan Azerbaijan Slovakia Belarus
1  Kazakhstan 6 4 1 1 8 6 +2 13 Thăng hạng lên Hạng đấu B 2–0 2–1 2–1
2  Azerbaijan 6 3 1 2 7 4 +3 10 3–0 0–1 2–0
3  Slovakia 6 2 1 3 5 6 −1 7 0–1 1–2 1–1
4  Belarus 6 0 3 3 3 7 −4 3 Lọt vào vòng play-out xuống hạng 1–1 0–0 0–1
Nguồn: UEFA

Bảng C4[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng hoặc
giành quyền tham dự
Gruzia Bulgaria Bắc Macedonia Gibraltar
1  Gruzia 6 5 1 0 16 3 +13 16 Thăng hạng lên Hạng đấu B 0–0 2–0 4–0
2  Bulgaria 6 2 3 1 10 8 +2 9 2–5 1–1 5–1
3  Bắc Macedonia 6 2 1 3 7 7 0 7 0–3 0–1 4–0
4  Gibraltar 6 0 1 5 3 18 −15 1 Lọt vào vòng play-out xuống hạng 1–2 1–1 0–2
Nguồn: UEFA

Vòng play-out xuống hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Gibraltar   Síp 21–23 thg3 '24 24–26 thg3 '24
Litva   Belarus 21–23 thg3 '24 24–26 thg3 '24

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 128 bàn thắng ghi được trong 48 trận đấu, trung bình 2.67 bàn thắng mỗi trận đấu.

Hạng Cầu thủ Bàn thắng
Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu Hạng đấu C
1 Gruzia Khvicha Kvaratskhelia 5
Kosovo Vedat Muriqi
3 Luxembourg Gerson Rodrigues 4
Thổ Nhĩ Kỳ Serdar Dursun
5 Bulgaria Kiril Despodov 3
Hy Lạp Anastasios Bakasetas
Kazakhstan Abat Aymbetov
Luxembourg Danel Sinani
9 15 cầu thủ 2

Hạng đấu D[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng D1[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng Latvia Moldova Andorra Liechtenstein
1  Latvia 6 4 1 1 12 5 +7 13 Thăng hạng lên Hạng đấu C 1–2 3–0 1–0
2  Moldova 6 4 1 1 10 6 +4 13 2–4 2–1 2–0
3  Andorra 6 2 2 2 6 7 −1 8 1–1 0–0 2–1
4  Liechtenstein 6 0 0 6 1 11 −10 0 0–2 0–2 0–2
Nguồn: UEFA

Bảng D2[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng Estonia Malta San Marino
1  Estonia 4 4 0 0 10 2 +8 12 Thăng hạng lên Hạng đấu C 2–1 2–0
2  Malta 4 2 0 2 5 4 +1 6 1–2 1–0
3  San Marino 4 0 0 4 0 9 −9 0 0–4 0–2
Nguồn: UEFA

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 44 bàn thắng ghi được trong 18 trận đấu, trung bình 2.44 bàn thắng mỗi trận đấu.

Hạng Cầu thủ Bàn thắng
Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu Hạng đấu D
1 Latvia Vladislavs Gutkovskis 5
2 Estonia Henri Anier 4
Latvia Jānis Ikaunieks
Moldova Ion Nicolaescu
5 Andorra Albert Rosas 2
Estonia Rauno Sappinen
Latvia Roberts Uldriķis
Moldova Victor Stînă
9 18 cầu thủ 1

Bảng xếp hạng tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả của mỗi đội được sử dụng để tính thứ hạng tổng thể của giải đấu,[2] và cũng được sử dụng để xếp hạt giống ở lễ bốc thăm vòng bảng Vòng loại UEFA Euro 2024.[21]

Hạng đấu A Hạng đấu B
Hạng Đội ST Đ
1  Hà Lan 6 16
2  Croatia 6 13
3  Tây Ban Nha 6 11
4  Ý 6 11
5  Đan Mạch 6 12
6  Bồ Đào Nha 6 10
7  Bỉ 6 10
8  Hungary 6 10
9  Thụy Sĩ 6 9
10  Đức 6 7
11  Ba Lan 6 7
12  Pháp 6 5
13  Áo 6 4
14  Cộng hòa Séc 6 4
15  Anh 6 3
16  Wales 6 1
Nguồn: UEFA
Hạng Đội ST Đ
17  Serbia 6 13
18  Scotland 6 13
19  Bosna và Hercegovina 6 11
20  Israel 4 8
21  Ukraina 6 11
22  Na Uy 6 10
23  Phần Lan 6 8
24  Iceland 4 4
25  Cộng hòa Ireland 6 7
26  Montenegro 6 7
27  Slovenia 6 6
28  Albania 4 2
29  România 6 7
30  Thụy Điển 6 4
31  Armenia 6 3
32  Nga 0 0
Nguồn: UEFA
Hạng đấu C Hạng đấu D
Hạng Đội ST Đ
33  Gruzia 6 16
34  Hy Lạp 6 15
35  Thổ Nhĩ Kỳ 6 13
36  Kazakhstan 6 13
37  Luxembourg 6 11
38  Azerbaijan 6 10
39  Kosovo 6 9
40  Bulgaria 6 9
41  Quần đảo Faroe 6 8
42  Bắc Macedonia 6 7
43  Slovakia 6 7
44  Bắc Ireland 6 5
45  Síp 6 5
46  Belarus 6 3
47  Litva 6 1
48  Gibraltar 6 1
Nguồn: UEFA
Hạng Đội ST Đ
49  Estonia 4 12
50  Latvia 4 7
51  Moldova 4 7
52  Malta 4 6
53  Andorra 4 2
54  San Marino 4 0
55  Liechtenstein 6 0
Nguồn: UEFA

Play-off Vòng loại UEFA Euro 2024[sửa | sửa mã nguồn]

Những đội thi đấu không thành công tại vòng loại thứ nhất (vòng bảng) vẫn có thể giành quyền tham dự vòng chung kết thông qua vòng loại thứ hai (vòng play-off). Các hạng đấu (League) A, B và C sẽ được phân bổ 3 suất cuối cùng này, mỗi hạng đấu (League) có 1 suất. Bốn đội có thành tích tốt nhất ở mỗi League (Hạng đấu) nhưng chưa thể giành vé thông qua vòng loại thứ nhất, thì sẽ tham dự nhánh play-off của League đó. Các suất play-off sẽ được dành cho các đội đứng nhất bảng tại vòng bảng Nations League, và nếu đội nhất bảng đó đã giành vé dự Euro thông qua vòng loại thứ nhất, thì đội có thành tích tốt tiếp theo trong bảng xếp hạng của League đó sẽ có suất.[21]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “UEFA Nations League receives associations' green light”. UEFA. 27 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ a b c d e f g h i j k “Regulations of the UEFA Nations League, 2022/23”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 22 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ “2022/23 UEFA Nations League: All you need to know”. UEFA.com. 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ a b “New match schedule for European Qualifiers Play-offs and several UEFA Nations League matches agreed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ “2022/23 Nations League: all the fixtures”. UEFA.com. 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “UEFA Nations League 2022–23: Fixture list per league” (PDF). UEFA. 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “How the 2020/21 UEFA Nations League will line up”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ “Overall ranking of the 2020/21 UEFA Nations League” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ a b “2022/23 UEFA Nations League – league phase draw procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ “2022/23 UEFA Nations League: League phase draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ “2022/23 UEFA Nations League: League phase draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  12. ^ “UEFA Women's EURO 2022 prize money doubled”. UEFA. 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2021.
  13. ^ “UEFA Executive Committee agenda for December meeting”. UEFA. 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  14. ^ “Four bidders declare interest in hosting 2022/23 UEFA Nations League finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  15. ^ “Netherlands vs. Croatia” (JSON). Union of European Football Associations. 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  16. ^ “Spain vs. Italy” (JSON). Union of European Football Associations. 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  17. ^ “Netherlands vs. Italy” (JSON). Union of European Football Associations. 18 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  18. ^ “Croatia vs. Spain” (JSON). Union of European Football Associations. 18 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  19. ^ “Patience pays off for Rotterdam referee Zwayer”. UEFA. UEFA. 16 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs”. UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  21. ^ a b “2018/19 UEFA Nations League rankings” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sau khi hoãn nhánh A của vòng loại UEFA cho World Cup 2022, UEFA đã lùi lịch thi đấu của Bảng B1 cho các trận đấu 1 và 2. Như một phần của sự thay đổi, một trận đấu (Scotland đấu Ukraina) tương ứng với ngày thi đấu 1 mới của Bảng B1 đã được chuyển sang ngày 21 tháng 9 năm 2022.[4]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]