UEFA Youth League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Youth League
Thành lập2013
Khu vựcChâu Âu (UEFA)
Số đội64
Đội vô địch
hiện tại
Hà Lan AZ (1 lần)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Tây Ban Nha Barcelona
Anh Chelsea
(2 lần)
Trang webOfficial website
UEFA Youth League 2023–24

UEFA Youth League[1] (ban đầu gọi là UEFA U-19 Champions League) là một giải đấu bóng đá trẻ dành cho 32 câu lạc bộ lọt vào vòng bảng của UEFA Champions League, cùng với 32 nhà vô địch của giải trẻ quốc gia.[2]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội tham dự giải đấu đầu tiên, UEFA Youth League 2013–14, thi đấu vòng bảng và lịch thi đấu tương tự như vòng bảng UEFA Champions League 2013–14, và được diễn ra như một 'phiên bản thử nghiệm'.[3]

Tám đội nhất bảng và tám đội nhì bảng sẽ tham dự vòng loại trực tiếp. Không giống như UEFA Champions League, vòng loại trực tiếp chỉ diễn ra trong một lượt đấu, các trận bán kết và chung kết sẽ diễn ra trên sân trung lập.[3]

Truyền thông Anh cho rằng sự ra đời của giải đấu để "hạn chế ảnh hưởng đang lên của NextGen Series".[4]

Tháng Tư 2014, Barcelona trở thành nhà vô địch đầu tiên sau khi đánh bại Benfica 3–0 trong trận chung kết ở Nyon.

Sau hai mùa giải thử nghiệm, UEFA Youth League will trở thành giải đấu cố định của UEFA bắt đầu từ mùa 2015–16, với việc mở rộng từ 32 lên 64 đội và cho phép các nhà vô địch giải trẻ của 32 nước xếp đầu dựa theo Hệ số UEFA được tham dự. 32 đội trẻ của các câu lạc bộ tham dự vòng bảng UEFA Champions League sẽ vẫn tiếp tục đá vòng bảng, đội nhất bảng sẽ lọt vào vòng 16 đội còn đội xếp thứ hai sẽ vào vòng play-off. 32 đội vô địch giải trẻ quốc gia sẽ thi đấu hai vòng với hai lượt đi-về, để chọn ra 8 đội thi đấu vòng play-off, nơi họ sẽ thi đấu một trận sân nhà gặp đội nhì bảng của Champions League. Vòng 16 đội sẽ vẫn thi đấu một lượt như trước.[5]

Từ mùa giải 2024-25 trở đi, thể thức của UEFA Youth League sẽ thay đổi để phù hợp với những thay đổi ở UEFA Champions League, với một số khác biệt:

  • Vòng bảng 36 đội có suất dự Champions League sẽ chỉ tổ chức 6 lượt thi đấu đầu tiên của giải đấu, với 22 đội đứng đầu sẽ lọt vào vòng knockout.
  • Vòng bảng các đội vô địch giải trẻ sẽ được mở rộng thành 3 vòng, trong đó 10 câu lạc bộ đối đầu với các đội xếp từ thứ 7 đến 16 ở vòng bảng (6 đội đứng đầu Champions League sẽ gặp các đội có thứ hạng từ 17 đến 22).
  • Đội vô địch Youth League mùa trước đủ điều kiện tham dự vòng bảng các đội vô địch giải trẻ trừ khi đội một của họ lọt vào vòng bảng Champions League, trong trường hợp đó họ sẽ tham dự Champions League.

Các trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Vô địch Tỷ số Á quân Đội thua ở bán kết
2013–14 Barcelona Tây Ban Nha 3–0 Bồ Đào Nha Benfica Tây Ban Nha Real Madrid
Đức Schalke 04
2014–15 Chelsea Anh 3–2 Ukraina Shakhtar Donetsk Bỉ Anderlecht
Ý Roma
2015–16 Chelsea Anh 2–1 Pháp Paris Saint-Germain Bỉ Anderlecht
Tây Ban Nha Real Madrid
2016–17 Red Bull Salzburg Áo 2–1 Bồ Đào Nha Benfica Tây Ban Nha Barcelona
Tây Ban Nha Real Madrid
2017–18 Barcelona Tây Ban Nha 3–0 Anh Chelsea Anh Manchester City
Bồ Đào Nha Porto
2018–19 Porto Bồ Đào Nha 3–1 Anh Chelsea Tây Ban Nha Barcelona
Đức 1899 Hoffenheim
2019–20 Real Madrid Tây Ban Nha 3–2 Bồ Đào Nha Benfica Hà Lan Ajax
Áo Red Bull Salzburg
2020–21 Giải đấu không được diễn ra vì đại dịch COVID-19 tại Châu Âu
2021–22 Benfica Bồ Đào Nha 6–0 Áo Red Bull Salzburg Tây Ban Nha Atlético Madrid
Ý Juventus
2022–23 Hà Lan AZ 5–0 Croatia Hajduk Split Ý Milan
Bồ Đào Nha Sporting CP
2023–24

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Số lần vô địch Số lần về nhì Năm vô địch Năm về nhì
Anh Chelsea 2 2 2015, 2016 2018, 2019
Tây Ban Nha Barcelona 2 0 2014, 2018
Bồ Đào Nha Benfica 1 3 2022 2014, 2017, 2020
Áo Red Bull Salzburg 1 1 2017 2022
Bồ Đào Nha Porto 1 0 2019
Tây Ban Nha Real Madrid 1 0 2020
Hà Lan AZ 1 0 2023
Ukraina Shakhtar Donetsk 0 1 2015
Pháp Paris Saint-Germain 0 1 2016
Croatia Hajduk Split 0 1 2023

Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Vô địch Á quân Năm vô địch Năm á quân
 Tây Ban Nha 3 0 2014, 2018, 2020
 Bồ Đào Nha 2 3 2019, 2022 2014, 2017, 2020
 Anh 2 2 2015, 2016 2018, 2019
 Áo 1 1 2017 2022
 Hà Lan 1 0 2023
 Ukraina 0 1 2015
 Pháp 0 1 2016
 Croatia 0 1 2023

Truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2021-24[sửa | sửa mã nguồn]

Châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Đơn vị sở hữu bản quyền
 Áo DAZN
 Đức
 Ý Sky Sport
 Hà Lan Ziggo Sport
 Bồ Đào Nha Canal 11/UEFA.TV
 Nga Match TV
Tây Ban Nha Movistar+
 Anh BT Sport/UEFA.TV
 Đan Mạch Viaplay

Ngoài châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Đơn vị sở hữu bản quyền
 Brasil TNT Sports
 Brunei beIN Sports
 Campuchia
 Hồng Kông
 Lào
 Malaysia
 Singapore
 Thái Lan
 Hoa Kỳ Paramount+ (Tiếng Anh)
TUDN (Tiếng Tây Ban Nha)
Indian Subcontinent Sony Sports Network
 Indonesia Emtek
 New Zealand Spark Sport
 Úc Stan Sport
Việt Nam FPT

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “UEFA EURO 2020 to be held across continent”. UEFA.com. ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ “UEFA Youth League: How the new system will work”. UEFA.com. ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ a b “UEFA Youth League club competition launched”. UEFA.com. ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ “UEFA to launch U19 shadow Champions League from 2013 to curtail NextGen series”. Daily Mail. London. ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ “UEFA Youth League retained and expanded”. UEFA.org. ngày 18 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]