Up All Night

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Up All Night
Album phòng thu của One Direction
Phát hành18 tháng 11 năm 2011 (2011-11-18)(Ireland)
21 tháng 11 năm 2011 (2011-11-21)(Liên hiệp Anh)
Thu âm2011; (Los Angeles, Luân Đôn, Stockholm)
Thể loạiPop, pop rock, dance-pop, teen pop
Thời lượng45:12
Hãng đĩaSyco, Columbia
Sản xuấtAsh Howes, BeatGeek, Brian Rawling, Carl Falk, Jimmy Joker, Matt Squire, Paul Meehan, Rami Yacoub, RedOne, Richard "Biff" Stannard, Shep Solomon, Steve Mac, Steve Robson, Toby Gad, Tom Meredith
Thứ tự album của One Direction
Up All Night
(2011)
Take Me Home
(2012)
Đĩa đơn từ Up All Night
  1. "What Makes You Beautiful"
    Phát hành: 11 tháng 9 năm 2011
  2. "Gotta Be You"
    Phát hành: 11 tháng 11 năm 2011
  3. "One Thing"
    Phát hành: 6 tháng 1 năm 2012
  4. "More than This"
    Phát hành: 25 tháng 5 năm 2012

Up All Night là album phòng thu đầu tay của nhóm nhạc người Anh-Ireland, One Direction. Album được phát hành ngày 18 tháng 11 năm 2011 tại Ireland và 21 tháng 11 tại Liên hiệp Anh bởi hãng Syco Records, và vào ngày 13 tháng 3 năm 2012 tại Hoa Kỳ bởi hãng Columbia Records. Album bao gồm 13 bài hát (phiên bản chuẩn), và 15 bài hát (phiên bản cao cấp). Tất cả các bài hát được sản xuất bởi Ash Howes, BeatGeek, RedOne, Shep Solomon và một số đồng sản xuất khác.

Up All Night ra mắt tại vị trí thứ hai tại Liên hiệp Anh, bán được 138.163 bản, doanh số bán cao nhất cho album đứng vị trí thứ hai tại Anh, và là album ra mắt có số bán cao nhất trên bảng xếp hạng UK Albums Chart tại Anh năm 2011. Cuối năm, album đạt số bán 468.000 bản, trở thành album ra mắt có số bán cao thứ ba và album có số bán cao thứ mười sáu tại Liên hiệp Anh. Tại Hoa Kỳ, Up All Night ra mắt tại vị trí quán quân trong tuần đầu tại bảng xếp hạng Billboard 200, bán được 176.000 bản trong tuần đầu tiên. Điều này giúp One Direction trở thành nhóm nhạc Anh đầu tiên có album đầu tay ra mắt tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng này. Album cũng đạt thành công vang dội khi đứng quán quân tại các quốc gia Úc, Canada, Croatia, Ý, Mexico, New Zealand, Thụy Điển, và lọt vào tốp mười bảng xếp hạng các quốc gia Bỉ, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Hungary, Ireland, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Scotland và Tây Ban Nha.

Tới nay, Up All Night đã phát hành ba đĩa đơn. Đĩa đơn đầu tiên, "What Makes You Beautiful" (2011) đạt thành công khi đứng trong tốp mười bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mĩ, đứng quán quân trên bảng xếp hạng UK Singles Chart của Anh, lọt vào tốp mười bảng xếp hạng các quốc gia trên thế giới, và được chứng nhận bạch kim tại Mĩ. Đĩa đơn thứ hai "Gotta Be You" (2011) và thứ ba, "One Thing" (2012) cũng khá thành công trên thị trường âm nhạc thế giới. Up All Night đã cho thấy sự khởi đầu mạnh mẽ và thành công của nhóm nhạc One Direction.

Tựa đề và đồ họa[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 10 năm 2011, One Direction tiết lộ tựa đề của album sau khi người hâm mộ hoàn thành một thách thức trên trang web chính thức để mở khóa nắp và tiêu đề. Ngày 17 tháng 10 năm 2011, danh sách track của album được tiết lộ. Bìa album chính thức, trong đó cho thấy One Direction trên bãi biển, được phát hành vào ngày 21 tháng 10 năm 2011. Lou Teasdale phục vụ như là nhà tạo mẫu tóc và trang điểm cho nghệ sĩ. John Urbano là đạo diễn video âm nhạc của "What Makes You Beautiful" và "Gotta Be You". Minh họa được thực hiện bởi Chris Gray và thành viên Zayn Malik, Caroline Watson làm nhà tạo mẫu.

Quảng bá thương mại và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Up All Night phát hành ba đĩa đơn và cả ba đĩa đơn đều được các nhà phê bình đánh giá cao. Đĩa đơn đầu tiên, "What Makes You Beautiful" đạt thành công lớn khi lọt vào tốp mười bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và đứng vào tốp mười bảng xếp hạng của 11 quốc gia. Đĩa đơn thứ hai và thứ ba là "Gotta Be You" và "One Thing" cũng đạt thành công khá nhiều.

Bài hát được xếp hạng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Các bài hát "Na Na Na", "Another World", "Moments", "Stand Up" và "I Should Have Kissed You" dù không phải là đĩa đơn chính thức, nhưng lọt vào bảng xếp hạng tại Anh, Ireland, Scotland và New Zealand.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."What Makes You Beautiful"Rami Yacoub, Carl Falk, Savan KotechaRami Yacoub, Carl Falk3:18
2."Gotta Be You"Steve Mac, August RigoSteve Mac4:04
3."One Thing"Yacoub, Falk, KotechaRami Yacoub, Carl Falk3:17
4."More than This"Jamie ScottBrian Rawling, Paul Meehan3:48
5."Up All Night"Kotecha, Matt SquireMatt Squire3:12
6."I Wish"Yacoub, Falk, KotechaRami Yacoub, Carl Falk3:35
7."Tell Me a Lie"Kelly Clarkson, Tom Meredith, Shep SolomonTom Meredith, Shep Solomon3:15
8."Taken"Toby Gad, Lindy Robbins, Harry Styles, Liam Payne, Louis Tomlinson, Niall Horan, Zayn MalikToby Gad3:55
9."I Want"Tom FletcherRichard "Biff" Stannard, Ash Howes2:51
10."Everything About You"Steve Robson, Wayne Hector, Styles, Payne, Tomlinson, Horan, MalikSteve Robson3:35
11."Same Mistakes"Robson, Hector, Styles, Payne, Tomlinson, Horan, MalikSteve Robson3:37
12."Save You Tonight"RedOne, BeatGeek, Jimmy Joker, Teddy Sky, Achraf Jannusi, Alaina Beaton, KotechaRedOne, BeatGeek, Jimmy Joker3:24
13."Stole My Heart"Scott, MeehanBrian Rawling, Paul Meehan3:25
Ca khúc tặng kèm phiên bản Sách ảnh giới hạn (Yearbook Edition)[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Stand Up"Roy Stride, Josh WilkinsonRichard "Biff" Stannard2:53
15."Moments"Ed Sheeran, Si HulbertHulbert4:22
Phiên bản Quà tặng (Souvenir Edition) ở Mexico, New Zealand, Philippine và Úc[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Stand Up"Roy Stride, Josh WilkinsonStannard2:53
15."Moments"Sheeran, HulbertHulbert4:22
16."Another World"Jannusi, Bilal Hajji, Eric Sanicola, Geo Slam, RedOne, SkyRedOne3:23
17."Na Na Na"Iain James, Kotecha, James Murray, Squire, Mustapha OmerSquire3:05
18."I Should Have Kissed You"Robson, Ina WroldsenRobson3:34
Danh sách ca khúc ở một số phiên bản của Mỹ[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
2."Gotta Be You" (2012 U.S. Version)Steve Mac, August RigoMac4:01
Ca khúc tặng kèm phiên bản Đặc biệt (Special Edition) ở Ý[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Gotta Be You" (Steve Smart & Westfunk Remix)Mac, August RigoMac6:17
15."Gotta Be You" (Mojam Remix)Mac, RigoMac3:23
16."One Thing" (Acoustic Version)Yacoub, Falk, KotechaYacoub, Falk3:04
Ca khúc được thêm vào trong phiên bản của Đức[5]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Another World"Jannusi, Bilal Hajji, Eric Sanicola, Geo Slam, RedOne, SkyRedOne3:24
15."Na Na Na"Iain James, Kotecha, James Murray, Squire, Mustapha OmerMatt Squire3:06
16."I Should Have Kissed You"Robson, Ina WroldsenRobson3:37
  • Thông tin được lấy từ phần ghi chú trong album Up All Night.[1]

Xếp hạng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Ireland[51] 18 tháng 11 năm 2011 CD, tải kĩ thuật số Syco Music, Sony Music
Hà Lan[52]
Thụy Điển[52]
Bỉ[51] 21 tháng 11 năm 2011
Na Uy[53]
Liên hiệp Anh[54]
Úc[55] 25 tháng 11 năm 2011
New Zealand[56] 28 tháng 11 năm 2011
Đan Mạch[57] 6 tháng 2 năm 2012
Hungary[58]
Ba Lan[59]
Bồ Đào Nha[60]
Ý[61] 7 tháng 2 năm 2012
Hoa Kỳ[62] 13 tháng 3 năm 2012 Columbia Records
Canada[63]
Mexico[64] Sony Music Mexico

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Up All Night (liner notes). One Direction. Syco Music, Sony Music Entertainment. 2011.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ “One Direction”. Onedirectionmusic.com (Sony Music Entertainment). Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  3. ^ “Up All Night: One Direction: Music”. Amazon.com. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ “Up All Night [Italian Edition]: One Direction: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. ngày 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ “One Direction - Up All Night” (bằng tiếng Đức). Sony Music Entertainment Germany GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ “Australia's Official Music Charts”. ARIA Charts. ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ Steffen Hung. “One Direction - Up All Night”. austriancharts.at. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  8. ^ “ultratop.be - One Direction - Up All Night”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). ULTRATOP & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  9. ^ “ultratop.be - One Direction - Up All Night”. Ultratop (bằng tiếng Pháp). ULTRATOP & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ One Direction storms N.A. charts
  11. ^ “Top of the Shops - službena tjedna lista prodanih albuma u Hrvatskoj”. Hdu-toplista.com. ngày 29 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  12. ^ ds. “Čns Ifpi”. Ifpicr.cz. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  13. ^ “danishcharts.com - One Direction - Up All Night”. Tracklisten. Hung Medien / danishcharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2012.
  14. ^ “dutchcharts.nl - One Direction - Up All Night”. MegaCharts (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  15. ^ “One Direction: Up All Night” (bằng tiếng Finnis). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  16. ^ “Disque en France”. Disque en France. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2012.
  17. ^ “Up All Night German Albums Chart”. Media Control. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  18. ^ “Ελληνικό Chart”. Ifpi.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  19. ^ “MAHASZ – Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. mahasz.hu. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
  20. ^ “Irish Albums Chart”. GfK. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  21. ^ “Italian Albums Chart”. fimi. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  22. ^ “アップ・オール・ナイト One Directionのプロフィール” [Up All Night One Direction Profile] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 2012. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2012.
  23. ^ “Top 100 - México” (PDF). AMPROFON (bằng tiếng Tây Ban Nha). Hung Medien / norwegiancharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  24. ^ “newzealandcharts.com - One Direction - Up All Night”. VG-lista. Hung Medien / newzealandcharts.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011.[liên kết hỏng]
  25. ^ “norwegiancharts.com - One Direction - Up All Night”. VG-lista (bằng tiếng Na Uy). Hung Medien / norwegiancharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  26. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLIS - Official Retail Sales Chart”. OLiS. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  27. ^ “TOP 30 ARTISTAS - SEMANA 7 DE 2012” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). AFP. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  28. ^ 3 tháng 12 năm 2011/ “Archive Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Scottish Albums Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  29. ^ “TOP 100 ALBUMES 2011” (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Media Control. GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  30. ^ “Swedish Charts”. Swedish Charts. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011.
  31. ^ “Swiss Charts”. Swiss Charts. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011.
  32. ^ 3 tháng 12 năm 2011/ “Archive Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). UK Albums Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  33. ^ “Billboard 200”. Billboard 200. ngày 20 tháng 3 năm 2012.
  34. ^ “The Top 100 Biggest Selling Albums of the Year” (PDF). ARIA. ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  35. ^ “The Top 20 Biggest Selling Albums of the Year”. IRMA. ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  36. ^ “END OF YEAR CHARTS 2011”. RIANZ. ngày 21 tháng 2 năm 2012.
  37. ^ “The Top 40 Biggest Selling Singles of the Year”. Official Charts Company. ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  38. ^ “ARIA Charts”. ARIA. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.
  39. ^ “Disco de Platina One Direction no Brasil” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Sony Music Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  40. ^ “Gold Platinum Database”. Music Canada. ngày 11 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012.
  41. ^ [https://web.archive.org/web/20160303231631/http://diario.latercera.com/2012/03/23/01/contenido/cultura-entretencion/30-104430-9-one-direction-el-nuevo-fenomeno-del-pop-adolescente-ya-es-disco-de-oro-en-chile.shtml “One Direction: el nuevo fen�meno del pop adolescente ya es disco de oro en Chile”]. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015. replacement character trong |tiêu đề= tại ký tự số 28 (trợ giúp)
  42. ^ “IRMA Multi Platinum Certificates”. http://www.IRMA.co.uk. ngày 23 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  43. ^ “portuguesecharts.com”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  44. ^ “Certificazione album fisici e digitali dalla settimana 1 del 2009 alla settimana 10 del 2012” (PDF) (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
  45. ^ “¡Más y más logros para One Direction!” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Onedirectionmusic.com (Sony Music Entertainment). ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  46. ^ “NZ Top 40 Albums Chart | The Official New Zealand Music Chart”. Nztop40.co.nz. ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
  47. ^ “Złote CD”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
  48. ^ “Veckolista Singlar - Vecka 7, ngày 17 tháng 2 năm 2012”. Swedish Recording Industry Association. ngày 17 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  49. ^ “Searchable database”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012.
  50. ^ “One Direction: el nueva banda del pop adolescente ya es disco de oro en Venezuela”. Diario. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  51. ^ a b “iTunes - Music - Up All Night (Yearbook Edition) by One Direction”. Itunes.apple.com. ngày 18 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  52. ^ a b “Up All Night, One Direction | Muziek”. bol.com. ngày 18 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  53. ^ “iTunes - Music - Up All Night by One Direction”. Itunes.apple.com. ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  54. ^ “iTunes - Music - Up All Night (Yearbook Edition) by One Direction”. Itunes.apple.com. ngày 18 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  55. ^ “One Direction's 'Up All Night' Australian Release Date Announced - The Hot Hits Live from LA”. Thehothits.com. ngày 8 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  56. ^ “One Direction”. Onedirectionmusic.com. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  57. ^ “iTunes - Music - Up All Night by One Direction”. Itunes.apple.com. ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  58. ^ “One Direction”. Onedirectionmusic.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  59. ^ “Up All Night - One Direction - empik.com”. Empik.com. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012.
  60. ^ “One Direction”. Onedirectionmusic.com. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2012.
  61. ^ “One Direction”. Onedirectionmusic.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  62. ^ “Up All Night by One Direction - Preorder Up All Night on iTunes”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  63. ^ “Up All Night by One Direction - Preorder Up All Night on iTunes”. Itunes.apple.com/ca. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  64. ^ “Up All Night by One Direction - Preorder Up All Night on iTunes”. Itunes.apple.com/mx. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2012.