Usa Miharu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
羽咲 みはる (うさ みはる)
Usa Miharu
Miharu năm 2022
Miharu năm 2022
Thông tin chi tiết
Nicknameみはるん (Miha-run)
Ngày sinh3 tháng 3 năm 1992
Tuổi32 tuổi
Nhóm máuA
Số đo trên danh nghĩa (thời điểm năm 2016[1])
Chiều cao / Cân nặng151 cm / 43 kg
Chỉ số BMI18.9 (Cân nặng bình thường)
Số đo ba vòng86 - 59 - 84 cm
Kích thước áo ngựcF
Chuyển đổi hệ thống đơn vị
Chiều cao / Cân nặng5 0 / 95 lb
Số đo ba vòng34 - 23 - 33 in
Các hoạt động
Thể loạiVideo khiêu dâm
Thời điểm hoạt độngAV joyū (2016 - 2022)
Hãng phim độc quyềnS1 NO.1 STYLE
Các hoạt động khácNgười mẫu khỏa thân
Ca sĩ (Ebisu Muscats, album solo)
Thông tin khác

Chữ kí cũ
Chữ kí hiện tại
Bản mẫu | Thể loại
羽咲みはるの「うさちゃん。」
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2022 -
Thể loạiVideo blog
Bình luận trò chơi
Lượt đăng ký12,5 nghìn[2]
Tổng lượt xem393 nghìn[2]
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 1 tháng 2 năm 2023.

Usa Miharu (羽咲 (うさ) みはる () (Vũ-Tiếu Mĩ-Tình)? 3 tháng 3 năm 1992) là một nữ diễn viên khiêu dâm người Nhật Bản. Cô thuộc về công ti T-Powers.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4/2016, cô ra mắt ngành phim khiêu dâm với phim "Discovery Usa Miharu" từ nhà sản xuất phim khiêu dâm MUTEKI.

Từ tháng 6/2016, cô trở thành nữ diễn viên độc quyền của S1.

1/12/2016, cô tham gia Ebisu ★ Muscats với tư cách là thành viên thế hệ thứ 3.[3]

23/4/2017, cô nhận giải Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất tại Giải thưởng phim người lớn DMM.R18 2017.[4]

Tháng 8/2021,cô xếp thứ 19 trong "Bảng xếp hạng FLASH 2021 diễn viên nữ gợi cảm chọn bởi 300 độc giả".[5]

12/12/2021, một buổi độc diễn được tổ chức tại Sangenjaya Grapefruit Moon ở Tokyo để kỉ niệm 5 năm ra mắt album cover "Miharumu" của cô.[6]

14/3/2022, buổi độc diễn "Spring ♡ Miharumu" của cô được tổ chức tại Sangenjaya Grapefruit Moon ở Tokyo.[7]

9/7/2022, sau thông báo toàn bộ thành viên hiện tại của Ebisu Muscats sẽ tốt nghiệp, một buổi phát trực tiếp cuối cùng được xếp lịch vào ngày 13/8/2022,[8] và cô thông báo trên Twitter cô sẽ rời ngành phim khiêu dâm. Lí do giải nghệ của cô là các hoạt động của Ebisu Muscats và hoạt động với tư cách là nữ diễn viên phim khiêu dâm cân bằng cô, và cô viết rằng cô không có lựa chọn để chỉ làm tiếp 1 trong số chúng.[9] Thêm vào đó, các hoạt động giải trí như chụp ánh áo tắm sẽ được tiếp tục.[10]

13/8/2022, tất cả thành viên Ebisu Muscats, bao gồm Miharu, tốt nghiệp nhóm tại "Lễ tốt nghiệp Ebisu Muscats thế hệ thứ hai giữa mùa hè" được tổ chức tại Yebisu Garden Place ở Tokyo. [11] Ngoài ra, vào cùng ngày buổi phát trực tiếp cuối cùng của cô, một kênh YouTube "羽咲みはるの「うさちゃん。」 ("Usa-chan" bởi Usa Miharu").[12] Ngày 1/12 cùng năm, cô tham gia "Buổi thử giọng công khai diễn viên lồng tiếng nhân vật Crimson Yōma Taisen mới" của DMM GAMES.[13][14]

Cô có kế hoạch ra mắt solo với tư cách ca sĩ vào tháng 1/2023.[15] Một buổi độc diễn trực tiếp đã được tổ chức vào ngày 30/1.[15]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Lần quan hệ tình dục đầu tiên của cô là với bạn trai vào năm 17 tuổi.[16] Cô không có bạn trai khi làm idol.[16]

Mặc dù cô là một cựu idol, cô nói rằng cô không được biết đến nhiều vào thời điểm đó và được biết đến nhiều hơn sau khi ra mắt ngành phim khiêu dâm.[17] Cô sau đó tham gia Ebisu ★ Muscats và bắt đầu lại các hoạt động như một idol.

Vì chứng sa dạ dày, cô thay đổi hình dáng cơ thể giữa các cảnh quay chỉ vì uống nước.[18] Cô nói rằng cỡ ngực và màu quầng vú cũng thay đổi tùy theo tình trạng vật lí và nhiệt độ.[16]

Cô nói rằng cô là một "Disney Gachi", là người sẽ đến Disneyland mỗi ngày nếu có thời gian.[19]

Vào tháng 10/2021, kênh YouTube chính thức của Ebisu Muscats nói về sự biến mất của cô trong thời kì cô là người mẫu kiểu gyaru, thời cô làm idol, những sự thật đằng sau việc cô ra mắt ngành phim khiêu dâm, v.v.[20]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “AVプロダクション ティーパワーズ - 羽咲みはる”. ティーパワーズ. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016. Đã bỏ qua văn bản “公式サイト” (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  2. ^ a b “羽咲みはるの「うさちゃん。」”. ユーチュラ. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  3. ^ “3期生新メンバー追加(長谷川るい・羽咲みはる)”. 恵比寿★マスカッツ公式サイト. 1 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “【速報】最優秀女優賞は三上悠亜!「今日がいっちばん幸せで嬉しいです!」問題児だったアイドルグループ時代から努力でナンバーワンに!大粒の涙でファンに感謝。優秀女優賞は明日花キララ!3年越しのリベンジ達成!”. DMMニュースR18. 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ 光文社『FLASH』2021年8月17日・24日合併号No.1613 69-76頁「21年上半期の主役は誰だ?読者300人が選んだSEXY女優53人ランキング」
  6. ^ “【羽咲みはるワンマンライブレポート!】デビュー5周年アルバムの完成を記念し、全曲披露ライブを開催! 生粋のアイドル魂全開で会場を羽咲党ワールドに染め上げる!”. デラべっぴんR. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “【羽咲みはるワンマンLIVE Spring♡みはるーむレポート!】 3カ月ぶりに行われたアイドル全開ライブは超満員に! 風船が飛び交い、黄色いサイリウムが振られファンと一体に!”. デラべっぴんR. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  8. ^ “恵比寿マスカッツ、8月ワンマンでメンバー全員卒業”. 音楽ナタリー. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ “羽咲みはるからもお知らせです。読んでいただけたら嬉しいです(@usa_miharu_)✨”. Twitter. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.
  10. ^ “みなさん💓暖かいメッセージをありがとうございます💓グラビアなども続けていきたいと思っています😊SNSも活動も続けていきますし羽咲みはるは続いていきますので今後もよろしくお願いします🥳(@usa_miharu_)”. Twitter. 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ “どこまでも「エロく! 正しく! 美しかった!」恵比寿マスカッツ第2世代全員卒業ライブレポート エース・桃乃木かな「メンバーみんなでやり切りたい」。羽咲みはる「卒業式ができて本当に幸せ!」 三上悠亜「最後なので悔いが残らないように」”. FANZAニュース. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  12. ^ “【報告】YouTuber目指します!好きなYouTubeチャンネルさんの紹介をしてみました♡”. 羽咲みはるの「うさちゃん。」. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  13. ^ “『クリムゾン妖魔大戦』新キャラクター声優公開オーディション特設サイト”. crimson-youmataisen-audition.games.dmm.com (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
  14. ^ Inc, Aetas (1 tháng 12 năm 2022). “「クリムゾン妖魔大戦」,新キャラクターの声優を決める公開オーディションを開始”. 4Gamer.net (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
  15. ^ a b デラべっぴん編集部 (22 tháng 12 năm 2022). “【石津源治アワー アサガヤショッキングVol.11イベントレポート!】超キュートな羽咲みはるを招き出演AVベスト3や恵比寿マスカッツ曲ベスト3を発表! 2023年に向けての活動発表もあり!”. デラべっぴんR (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2022.
  16. ^ a b c デラべっぴんR (28 tháng 2 năm 2017). “羽咲みはるちゃんロングインタビュー(前編)「オナニーしてたのはしてたんですけど、当時はメンバーと同居してたから、あまりおおっぴらにはできなくて…」”. デラべっぴんR (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  17. ^ “DMMアダルトアワードにノミネートされたMUTEKIデビューの直球アイドルは真面目で研究熱心な頭脳派!今回東風がそんな彼女を泣かせてしまう!?【羽咲みはるインタビュー前編】 (2/3ページ)”. DMMニュースR18. 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  18. ^ “元渋谷系ユニットのリーダー・羽咲みはるが語ったアイドル時代のH事情”. 東スポWeb - 東京スポーツ新聞社 (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  19. ^ “【写真】羽咲みはる 「我慢するなら太るほうがいい」”. KAI-YOU.net | POP is Here . (bằng tiếng Nhật). 2020.02.07. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  20. ^ “【人生グラフ】FILE.26 羽咲みはる アイドル時代に失踪!?いったい何があったのか・・・。”. 恵比寿マスカッツ【公式】. 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]