Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1974
| Chi tiết giải đấu | |
|---|---|
| Thời gian | 14 tháng 11 năm 1971 – 13 tháng 2 năm 1974 |
| Số đội | 99 (từ 6 liên đoàn) |
| Thống kê giải đấu | |
| Số trận đấu | 226 |
| Số bàn thắng | 620 (2,74 bàn/trận) |
| Vua phá lưới | |
Có tổng cộng 99 đội tuyển quốc gia tham gia vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1974, cạnh tranh cho 16 suất tham dự vòng chung kết. Tây Đức (với tư cách chủ nhà) và Brasil (với tư cách đương kim vô địch) giành quyền tham dự trực tiếp, 14 suất còn lại cho các đội thi đấu vòng loại.
Phân bổ 16 suất dự vòng chung kết World Cup 1974 cho các khu vực như sau:
- Châu Âu (UEFA): 9,5 suất. Trong đó, 1 suất thuộc về Tây Đức (chủ nhà), 8,5 suất còn lại được 32 đội tuyển cạnh tranh. Đội giành được 0,5 suất sẽ tham dự trận play-off liên lục địa gặp đại diện từ khu vực CONMEBOL.
- Nam Mỹ (CONMEBOL): 3,5 suất. Trong đó, 1 suất dành cho Brasil (đương kim vô địch), 2,5 suất còn lại được 9 đội tuyển cạnh tranh. Đội giành được 0,5 suất sẽ tham dự trận play-off liên lục địa gặp đại diện từ khu vực UEFA.
- Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF): 1 suất, 14 đội tuyển tranh tài.
- Châu Phi (CAF): 1 suất, 24 đội tuyển cạnh tranh.
- Châu Á (AFC) và Châu Đại Dương (OFC): 1 suất, 18 đội tuyển thi đấu tranh giành.
Tổng cộng có 90 đội đã thi đấu ít nhất một trận trong vòng loại. Có 226 trận đấu được tổ chức, với tổng số 620 bàn thắng được ghi, đạt trung bình 2,74 bàn/trận.
Vòng loại khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]AFC và OFC
[sửa | sửa mã nguồn]- Úc vượt qua vòng loại.
CAF
[sửa | sửa mã nguồn]- Zaire vượt qua vòng loại.
CONCACAF
[sửa | sửa mã nguồn]- Haiti vượt qua vòng loại.
CONMEBOL
[sửa | sửa mã nguồn]- Bảng 1 – Uruguay vượt qua vòng loại.
- Bảng 2 – Argentina vượt qua vòng loại.
- Bảng 3 – Chile giành quyền tham dự play-off UEFA / CONMEBOL.
UEFA
[sửa | sửa mã nguồn]- Bảng 1 – Thụy Điển vượt qua vòng loại.
- Bảng 2 – Ý vượt qua vòng loại.
- Bảng 3 – Hà Lan vượt qua vòng loại.
- Bảng 4 – Đông Đức vượt qua vòng loại.
- Bảng 5 – Poland vượt qua vòng loại.
- Bảng 6 – Bulgaria vượt qua vòng loại.
- Bảng 7 – Nam Tư vượt qua vòng loại.
- Bảng 8 – Scotland vượt qua vòng loại.
- Bảng 9 – Liên Xô giành quyền tham dự play-off UEFA / CONMEBOL.
Play-off liên lục địa
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội thi đấu theo thể thức lượt đi – lượt về sân nhà – sân khách. Đội thắng chung cuộc sẽ giành quyền tham dự vòng chung kết.
Trận lượt về bị hủy bỏ sau khi Liên Xô bị loại do từ chối di chuyển đến Santiago để thi đấu lượt về, với lý do liên quan đến cuộc đảo chính tại Chile năm 1973 và các vụ xử tử tù nhân phe cánh tả tại sân vận động Santiago. Trận đấu vẫn được tiến hành một cách tượng trưng, với 11 cầu thủ Chile thi đấu mà không có đối thủ trước hàng nghìn khán giả bối rối.[1] Các cầu thủ Chile chuyền bóng qua lại trong vài phút, trước khi đội trưởng đưa bóng vào khung thành trống, hoàn tất nghi thức và giành quyền đi tiếp.
| Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
|---|---|---|---|---|
| Liên Xô |
w.o.[note 1] | 0–0 | 0–2[note 1] |
Đội tuyển vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là 16 đội vượt qua vòng của Giải vô địch bóng đá thế giới 1974:
| Đội tuyển | Ngày vượt qua vòng loại | Số lần tham dự vòng chung kết | Chuỗi tham dự liên tiếp | Lần cuối tham dự |
|---|---|---|---|---|
| 7 tháng 10 năm 1973 | 6 | 1 | 1966 | |
| 13 tháng 11 năm 1973 | 1 | 1 | — | |
| 21 tháng 6 năm 1970 | 10 | 10 | 1970 | |
| 14 tháng 11 năm 1973 | 4 | 4 | 1970 | |
| 21 tháng 11 năm 1973 | 5 | 1 | 1966 | |
| 13 tháng 11 năm 1973 | 1 | 1 | — | |
| 14 tháng 12 năm 1973 | 1 | 1 | — | |
| 20 tháng 10 năm 1973 | 8 | 4 | 1970 | |
| 18 tháng 11 năm 1973 | 3 | 1 | 1938 | |
| 17 tháng 10 năm 1973 | 2 | 1 | 1938 | |
| 26 tháng 9 năm 1973 | 3 | 1 | 1958 | |
| 27 tháng 11 năm 1973 | 6 | 2 | 1970 | |
| 8 tháng 7 năm 1973 | 7 | 4 | 1970 | |
| 6 tháng 7 năm 1966 | 8 | 6 | 1970 | |
| 13 tháng 2 năm 1974 | 6 | 1 | 1962 | |
| 9 tháng 12 năm 1973 | 1 | 1 | — |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- 12 bàn thắng
- 11 bàn thắng
- 7 bàn thắng
- 6 bàn thắng
- 5 bàn thắng
- 4 bàn thắng
- 3 bàn thắng
Josef Hickersberger
Kurt Jara
Attila Abonyi
Ray Baartz
Jimmy Mackay
Georgi Denev
Willington Ortiz
Zdeněk Nehoda
Bohumil Veselý
Tariku Ingdawerk
Jean-Claude Désir
Rigoberto Gómez
Rubén Guifarro
Ferenc Bene
Parviz Ghelichkhani
Horacio López Salgado
Moustapha Choukri
Tor Egil Johansen
Chung Kyu-poong
Kim Jae-han
Joseph Chahrestan
Raymond Roberts
Fernando Morena
Willy Roy
Dušan Bajević
Freddie Mwila
Moses Simwala
Brighton Sinyangwe
- 2 bàn thắng
Miguel Ángel Brindisi
Patrick Morris
August Starek
Branko Buljevic
Ernie Campbell
Ray Richards
Léon Dolmans
Odilon Polleunis
Bozhil Kolev
Noël Kouamé
Bernard N'Guessan
Mama Ouattara
Bernd Bransch
Hans-Jürgen Kreische
Wolfram Löwe
Washington Muñoz
Abwcari Gariba
Osei Kofi
Ibrahim Sunday
Nelson Melgar
Chérif Souleymane
Yuen Kuen-Chu
Jorge Bran
Lajos Kocsis
Sándor Zámbó
Iswadi Idris
Sarman Panggabean
Terry Conroy
Ali Kadhim
Zvi Rozen
Itzhak Shum
Mordechai Spiegler
Gianni Rivera
Kunishige Kamamoto
Hamad Bo Hamad
Daniel Imbert
Juan Manuel Borbolla
Enrique Borja
Fernando Bustos
Cesário Victorino
Wim van Hanegem
Yakubu Mambo
Kenneth Olayombo
Alan Vest
Ma Jung-U
Trevor Anderson
Harry Hestad
Adalberto Escobar
Saturnino Arrúa
Jorge Insfran
Hugo Sotil
Jan Domarski
Robert Gadocha
Rui Jordão
Nené
Ion Dumitru
Dumitru Marcu
Mircea Sandu
Cha Bum-kun
Volodymyr Onyshchenko
José Claramunt
Rubén Óscar Valdez
Armand Doesburg
Arnold Miller
Edwin Schalf
Ove Kindvall
Leopold Brewster
Everald Cummings
Leroy Spann
Ezzedine Chakroun
Mohieddine Habita
Osman Arpacıoğlu
Luis Cubilla
Gene Geimer
Stanislav Karasi
Bernard Chanda
Godfrey Chitalu
Joseph Mapulanga
- 1 bàn thắng
Sabah Bizi
Mihal Gjika
Ramazan Rragami
Rabah Gamouh
Mokhtar Kalem
Vernon Edwards
Oscar Fornari
Carlos Guerini
Doug Utjesenovic
Peter Wilson
Franz Hasil
Roland Hattenberger
Norbert Hof
Helmut Köglberger
Thomas Parits
Peter Pumm
Jean Dockx
Paul van Himst
Frans Janssens
Raúl Morales
Atanas Mihaylov
Jimmy Douglas
Glen Johnson
Ike MacKay
Buzz Parsons
Brian Robinson
Bruce Twamley
Paul-Gaston Ndongo
Sergio Ahumada
Julio Crisosto
Rogelio Farias
Francisco Valdés
Jean-Michel M'Bono
Noël Minga
Nemesia Cárcamo
Wálter Elizondo
Asdrúbal Paniagua
Roy Sáenz
Kouman Kobinam
Laurent Pokou
Kokos Antoniou
Přemysl Bičovský
Vladimír Hagara
Ladislav Petráš
Damien Kamilou
Ole Bjørnmose
Finn Laudrup
Peter Ducke
Ítalo Estupiñán
Colin Bell
Allan Clarke
Norman Hunter
Sayed Abdelrazak
Ali Khalil
Tekeste Gebremedhin
Kassahun Teka
Seyoum Tesfaye
Jarmo Manninen
Olavi Rissanen
Miikka Toivola
Georges Bereta
Serge Chiesa
Jean-Michel Larqué
Akuetteh Armah
Joseph Ghartey
Clifford Odame
Joseph Sam
Antonis Antoniadis
Mimis Domazos
Kostas Eleftherakis
Giorgos Koudas
Maxime Camara
Smith Samuel
Petit Sory
Soriba Soumah
Juan Banegas
Benjamín Monterroso
René Morales
Jorge Roldán
Claude Barthélemy
Pierre Bayonne
Guy François
Guy Saint-Vil
Roger Saint-Vil
Philippe Vorbe
Óscar Rolando Hernández
Roberto Soza
Jorge Urquía
Kwok Ka-Ming
Lo Hung-Hoi
László Bálint
Antal Dunai
István Juhász
Mihály Kozma
Csaba Vidáts
Elmar Geirsson
Örn Óskarsson
Andjas Asmara
Ali Jabbari
Akbar Kargarjam
Mehdi Monajati
Ali Parvin
Mohammad Sadeghi
Gholam Vafakhah
Douglas Aziz
Riyadh Nouri
Bashar Rashid
Salah Obeid
Mick Martin
Ray Treacy
George Borba
Zvi Farkash
Pietro Anastasi
Fabio Capello
Giorgio Chinaglia
Shusaku Hirasawa
Koji Mori
Daniel Anyanzwa
Peter Ouma
John Shore
Ibrahim Al Duraihem
Fathi Kameel
Nico Braun
Gilbert Dussier
Shaharuddin Abdullah
Harun Jusoh
Anton Camilleri
Anwar Jackaria
Manuel Lapuente
Héctor Pulido
Sergio Ceballos Aldape
Hassan Amcharrat
Chérif Fetoui
Maouhoub Ghazouani
Mohamed Maghfour
Arie Haan
Barry Hullshoff
Theo de Jong
Piet Keizer
René van der Kerkhof
Dick Schneider
Rignald Alfonso Clemencia
Adelbert Toppenberg
Siegfried Schoop
Erroll Maximino St. Jago
Dennis Tindall
Brian Turner
Sunday Oyarekhua
An Se-Uk
Kim Jong-Min
Pak Sung-Jin
Sammy Morgan
Liam O'Kane
Martin O'Neill
Jan Fuglset
Tom Lund
Per Pettersen
Harald Sunde
Pedro Alcides Bareiro
Juvencio Osorio
Héctor Bailetti
Grzegorz Lato
Włodzimierz Lubański
Humberto Coelho
Eusébio
Chico Faria
Artur Jorge
Alfredo Quaresma
António Simões
Emerich Dembrovschi
Nicolae Dobrin
Dudu Georgescu
Radu Nunweiller
Nicolae Pantea
Teodor Tarălungă
Jimmy Bone
Kenny Dalglish
Joe Harper
Jim Holton
Joe Jordan
Peter Lorimer
Lou Macari
Willie Morgan
Louis Gomis Diop
Ko Jae-wook
Park Yi-chun
Oleh Blokhin
Vladimir Fedotov
Viktor Kolotov
Amancio Amaro
Juan Manuel Asensi
Roberto Juan Martínez
Juan Cruz Sol
Izzeldin Osman
Eugene Sordam
Ove Grahn
Dag Szepanski
Rolf Blättler
Karl Odermatt
Nabil Nano
Samir Said
Abdulghani Tatiche
Nassoro Mashoto
Warren Archibald
Abdesselam Adhouma
Köksal Mesçi
Mehmet Türkkan
Melih Atacan
Denís Milar
Rudy Getzinger
Trevor Hockey
Leighton James
John Toshack
Jovan Aćimović
Josip Katalinski
Ivica Šurjak
Mbungu Ekofa
Mavuba Mafuila
Mayanga Maku
Kamunda Tshinabu
Obby Kapita
Simon Kaushi
Burton Mugala
Boniface Simutowe
- 1 own goal
Bobby Hogg (trong trận gặp New Zealand)
Siegfried Brunken (trong trận gặp Trinidad và Tobago)
Einar Gunnarsson (trong trận gặp Bỉ)
Charles Spiteri (trong trận gặp Áo)
Maurice Tillotson (trong trận gặp Indonesia)
Nguyễn Vinh Quang (trong trận gặp Nhật Bản)
Supakit Meelarpkit (trong trận gặp Việt Nam Cộng hòa)
Josip Katalinski (trong trận gặp Hy Lạp)
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- Lần đầu tiên trong vòng loại, hiệu số bàn thắng bại được sử dụng làm tiêu chí phụ để phân định thứ hạng giữa các đội có cùng điểm số. Tổng tỷ số cũng được dùng để xác định đội thắng trong các cặp đấu lượt đi – lượt về.