Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 – Khu vực châu Á (Vòng 2)
| Chi tiết giải đấu | |
|---|---|
| Thời gian | 23 – 28 tháng 7 năm 2011 |
| Số đội | 30 (từ 1 liên đoàn) |
| Thống kê giải đấu | |
| Số trận đấu | 30 |
| Số bàn thắng | 109 (3,63 bàn/trận) |
| Số khán giả | 547.673 (18.256 khán giả/trận) |
| Vua phá lưới | (mỗi cầu thủ 4 bàn) |
Các trận đấu thuộc vòng thứ hai của vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực châu Á diễn ra từ ngày 23 đến ngày 28 tháng 7 năm 2011.
Thể thức
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng 30 đội tuyển được bốc thăm chia thành 15 cặp đấu, mỗi cặp thi đấu theo thể thức loại trực tiếp hai lượt trận trên sân nhà và sân khách giống như vòng 1. Trong đó, 22 đội được xếp hạng 6–27 trong danh sách tham dự của AFC được quyền vào thẳng vòng đấu này và tám đội khác chiến thắng từ vòng đầu tiên. 15 đội chiến thắng sẽ giành quyền vào vòng 3 cùng với 5 đội xếp hạng cao hơn được miễn thi đấu ở vòng loại này.[1][2][3]
Lịch thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch thi đấu như sau.
| Lượt đấu | Ngày |
|---|---|
| Lượt đi | 23 tháng 7 năm 2011 |
| Lượt về | 28 tháng 7 năm 2011 |
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm phân cặp cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 30 tháng 3 năm 2011 tại trụ sở AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia, cùng ngày diễn ra lễ bốc thăm của vòng loại thứ nhất.[4][5] 30 đội tuyển được chia đều vào hai nhóm hạt giống, nhóm 1 gồm các đội xếp thứ hạng 6–20 và nhóm 2 gồm các đội xếp thứ hạng 21–27 cùng với tám đội giành chiến thắng từ vòng 1. Con số trong ngoặc đơn cho biết thứ hạng tổng thể của các đội tuyển trên bảng xếp hạng của AFC tại vòng loại FIFA World Cup 2010.[6][7]
Lưu ý: Các đội tuyển in đậm giành quyền lọt vào vòng 3.
| Nhóm 1 | Nhóm 2 |
|---|---|
|
|
† Danh tính của các đội thắng vòng 1 chưa được xác định tại thời điểm bốc thăm.
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]15 đội thắng sẽ giành quyền vào vòng 3.
| Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
|---|---|---|---|---|
| Thái Lan |
3–2 | 1–0 | 2–2 | |
| Liban |
4–2 | 4–0 | 0–2 | |
| Trung Quốc |
13–3 | 7–2 | 6–1 | |
| Turkmenistan |
4–5 | 1–1 | 3–4 | |
| Kuwait |
5–1 | 3–0 | 2–1 | |
| Oman |
4–0 | 3–0[a] | 2–0[a] | |
| Ả Rập Xê Út |
8–0 | 3–0 | 5–0 | |
| Iran |
5–0 | 4–0 | 1–0 | |
| Syria |
0–6 | 0–3[b] | 0–3[b] | |
| Qatar |
4–2 | 3–0 | 1–2 | |
| Iraq |
2–0 | 2–0 | 0–0 | |
| Singapore |
6–4 | 5–3 | 1–1 | |
| Uzbekistan |
7–0 | 4–0 | 3–0 | |
| UAE |
5–2 | 3–0 | 2–2 | |
| Jordan |
10–1 | 9–0 | 1–1 |
- ^ a b Trận đấu lượt đi giữa Oman và Myanmar có kết quả là 2–0 cho Oman, nhưng sau đó họ đã được xử thắng 3–0. Trận lượt về giữa hai đội đã phải dừng lại ở phút thứ 45+2 do sự cố đám đông, khi Oman đang dẫn trước 2–0.[8] FIFA tuyên bố đây là kết quả chung cuộc, và Myanmar đã bị cấm tham gia vòng loại của Giải vô địch bóng đá thế giới 2018,[9] mặc dù lệnh cấm sau đó được gỡ bỏ. Tuy nhiên, Myanmar vẫn phải thi đấu các trận trên sân nhà tại vòng loại World Cup 2018 tại địa điểm trung lập.[10]
- ^ a b Cả hai trận đấu giữa Syria và Tajikistan đều được xử thắng 3–0 cho Tajikistan sau khi Syria đã sử dụng một cầu thủ không đủ điều kiện thi đấu trên sân.[11][12] Syria đã thắng trận lượt đi 2–1 và trận lượt về 4–0.
Các trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]| Palestine | 2–2 | |
|---|---|---|
| Alyan |
Chi tiết | Thonglao |
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2 và giành quyền vào vòng 3.
| Bangladesh | 2–0 | |
|---|---|---|
| Chowdhury Ameli |
Chi tiết |
Liban thắng với tổng tỷ số 4–2 và giành quyền vào vòng 3.
| Trung Quốc | 7–2 | |
|---|---|---|
| Dương Húc Trần Đào Hao Tuấn Mẫn |
Chi tiết | Vongchiengkham Phaphouvanin |
| Lào | 1–6 | |
|---|---|---|
| Phapouvanin |
Chi tiết | Khúc Ba Du Hán Siêu Đặng Trác Tường Dương Húc |
Trung Quốc thắng với tổng tỷ số 13–3 và giành quyền vào vòng 3.
| Turkmenistan | 1–1 | |
|---|---|---|
| Krendelyov |
Chi tiết | Ilham |
| Indonesia | 4–3 | |
|---|---|---|
| Gonzáles Nasuha Ridwan |
Chi tiết | Nasuha Şamyradow Çoñkaýew |
Indonesia thắng với tổng tỷ số 5–4 và giành quyền vào vòng 3.
Kuwait thắng với tổng tỷ số 5–1 và giành quyền vào vòng 3.
Oman thắng với tổng tỷ số 5–0 và giành quyền vào vòng 3.
| Ả Rập Xê Út | 3–0 | |
|---|---|---|
| Al-Shamrani Al-Muwallad |
Chi tiết |
| Hồng Kông | 0–5 | |
|---|---|---|
| Chi tiết | Mouath Noor Al-Shamrani Al-Sahlawi Hawsawi |
Ả Rập Xê Út thắng với tổng tỷ số 8–0 và giành quyền vào vòng 3.
| Maldives | 0–1 | |
|---|---|---|
| Chi tiết | Khalatbari |
Iran thắng với tổng tỷ số 5–0 và giành quyền vào vòng 3.
| Syria | 3–0 Xử thắng[note 4] | |
|---|---|---|
| Mourad Rafe |
Chi tiết | Saedov |
Tajikistan được xử thắng với tổng tỷ số 6–0 và giành quyền vào vòng 3.
| Việt Nam | 2–1 | |
|---|---|---|
| Nguyễn Trọng Hoàng Nguyễn Quang Hải |
Chi tiết | Ali |
Qatar thắng với tổng tỷ số 4–2 và giành quyền vào vòng 3.
| Iraq | 2–0 | |
|---|---|---|
| Hawar Mulla Mohammed Abdul-Zahrah |
Chi tiết |
| Yemen | 0–0 | |
|---|---|---|
| Chi tiết |
Iraq thắng với tổng tỷ số 2–0 và giành quyền vào vòng 3.
| Singapore | 5–3 | |
|---|---|---|
| Đurić Qiu Li Fahrudin Shi Jiayi |
Chi tiết | Safee Abdul Hadi |
| Malaysia | 1–1 | |
|---|---|---|
| Safee |
Chi tiết | Shi Jiayi |
Singapore thắng với tổng tỷ số 6–4 và giành quyền vào vòng 3.
| Uzbekistan | 4–0 | |
|---|---|---|
| Geynrikh Bikmaev Djeparov Bakayev |
Chi tiết |
| Kyrgyzstan | 0–3 | |
|---|---|---|
| Chi tiết | Karpenko Nasimov |
Uzbekistan thắng với tổng tỷ số 7–0 và giành quyền vào vòng 3.
| Ấn Độ | 2–2 | |
|---|---|---|
| Lalpekhula Singh |
Chi tiết | Al Shehhi Al-Wehaibi |
UAE thắng với tổng tỷ số 5–2 và giành quyền vào vòng 3.
| Jordan | 9–0 | |
|---|---|---|
| Abdel Fattah Amer Deeb Hayel Abdullah Deeb |
Chi tiết |
Jordan thắng với tổng tỷ số 10–1 và giành quyền vào vòng 3.
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 109 bàn thắng ghi được trong 30 trận đấu, trung bình 3.63 bàn thắng mỗi trận đấu.
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
Jahid Hasan Ameli
Mithun Chowdhury
Khúc Ba
Jeje Lalpekhlua
Gouramangi Singh
Muhammad Ilham
Mohammad Nasuha
Muhammad Ridwan
Saeid Daghighi
Ali Karimi
Mohammad Reza Khalatbari
Alaa Abdul-Zahra
Hawar Mulla Mohammed
Abdallah Deeb
Saeed Murjan
Waleed Ali
Fahad Al Ansari
Musaed Neda
Soukaphone Vongchiengkham
Tarek Al Ali
Ali Al Saadi
Mahmoud El Ali
Hassan Maatouk
Abdul Hadi Yahya
Bharat Khawas
Ismail Sulaiman Al Ajmi
Ahmed Mubarak Al Mahaijri
Stephan Schröck
Mohammed Kasola
Meshal Mubarak
Osama Al-Muwallad
Mohammad Al-Sahlawi
Hassan Fallatah
Osama Hawsawi
Mohammed Noor
Fahrudin Mustafić
Qiu Li
George Mourad
Nadim Sabagh
Kamil Saidov
Jakkaphan Kaewprom
Arslanmyrat Amanow
Gahrymanberdi Çoňkaýew
Wýaçeslaw Krendelew
Berdi Şamyradow
Ismail Al Hammadi
Hamdan Al Kamali
Ali Al-Wehaibi
Ulugbek Bakayev
Marat Bikmaev
Server Djeparov
Alexander Geynrikh
Victor Karpenko
Nguyễn Quang Hải
Nguyễn Trọng Hoàng
1 bàn phản lưới nhà
Farrukh Choriyev (trong trận gặp Syria)
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ FIFA xử Oman thắng 3–0. Trận đấu ban đầu đã kết thúc với tỷ số 2–0 thuộc về Oman.
- ^ Do sự cố liên quan đến cổ động viên, trận đấu bị hủy bỏ ở phút thứ 45+2 với việc Oman dẫn trước 2–0; FIFA đã quyết định giữ nguyên kết quả tại thời điểm trận đấu bị gián đoạn.[13]
- ^ Syria thi đấu trận sân nhà tại Jordan do tình hình bất ổn dân sự.[14]
- ^ a b FIFA xử thắng Tajikistan 3–0 trong cả hai trận đấu do Syria sử dụng cầu thủ George Mourad không đủ điều kiện thi đấu. Kết quả ban đầu là 2–1 cho Syria trong trận lượt đi và 4–0 cho Syria trong trận lượt về.[15]
- ^ Yemen thi đấu trận sân nhà tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất do tình hình bất ổn dân sự.[14]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "2014 FWC Asian qualifiers format". The-AFC.com. Asian Football Confederation. ngày 13 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.
- ^ "The battle for Brazil berth begins". The-AFC.com. Asian Football Confederation. ngày 30 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2011.
- ^ "2014 FIFA World Cup Brazil – Preliminary Competition Format and Draw Procedures – Asian Zone" (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2011.
- ^ "U16, U19, Olym, WC q'fiers draw on Mar 30". the-afc.com. ngày 2 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
- ^ "Kết quả bốc thăm VL Olympic London 2012, VL World Cup 2014 và các giải trẻ Châu Á". VFF. ngày 30 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
- ^ Liên đoàn bóng đá châu Á. "FWCQ 2014 rankings announced". AFC.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2011.
- ^ UzDaily. "FWCQ 2014 rankings announced". UzDaily.uz (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Myanmar – Oman match abandoned". AFC. ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
- ^ "Myanmar disciplinary sanctions confirmed". FIFA. ngày 30 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
- ^ "Myanmar appeal partially upheld". FIFA. ngày 7 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
- ^ "Syria disqualified from 2014 FIFA World Cup". FIFA. ngày 19 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.
- ^ Таджикистан вместо Сирии [Tajikistan replaces Syria] (bằng tiếng Nga). ngày 19 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
- ^ "Statement regarding abandoned 2014 FIFA World Cup Qualifier Myanmar against Oman". FIFA.com. ngày 29 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b "Yemen to host Iraq in World Cup qualifier in UAE". USA Today. Associated Press. ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
- ^ Syria disqualified from 2014 FIFA World Cup, FIFA.com, 19 August 2011.