Vĩnh Gia Trinh Ý Công chúa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vĩnh Gia Công chúa
永嘉公主
Công chúa nhà Minh
Thông tin chung
Sinh1376
Mất12 tháng 10 năm 1455 (80 tuổi)
Phu quânQuách Trấn
Hậu duệQuách Trân
Thụy hiệu
Vĩnh Gia Trinh Ý Công chúa
永嘉貞懿公主
Hoàng tộcnhà Minh
Thân phụMinh Thái Tổ
Thân mẫuQuách Huệ phi

Vĩnh Gia Trinh Ý Công chúa (chữ Hán: 永嘉貞懿公主; 137612 tháng 10 năm 1455), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Vĩnh Gia Công chúa sinh năm Hồng Vũ thứ 9 (1376), là hoàng nữ thứ 12 của Minh Thái Tổ, mẹ là Quách Huệ phi (郭惠妃). Quách thị là con gái của Trừ Dương vương Quách Tử Hưng (郭子興), một trong số những vị tướng đánh bại nhà Nguyên cùng Thái Tổ. Vĩnh Gia là con thứ tư của Huệ phi, là chị em ruột cùng mẹ với Thục Hiến vương Chu Xuân, Đại Giản vương Chu Quế, Dục vương Chu HuệNhữ Dương Công chúa.

Tháng 11 năm Hồng Vũ thứ 22 (1389), Vĩnh Gia hạ giá lấy Phò mã Đô úy Quách Trấn (郭鎮; 1372 – 1399). Phò mã Trấn là con của Vũ Định hầu Quách Anh, một trong 24 mãnh tướng theo Minh Thái Tổ từ thời kỳ đầu.[1] Quách Anh còn có 2 người con gái được phong làm Vương phi cho hai hoàng tử con vua Thái Tổ, là Liêu Giản vương Chu ThựcDĩnh Tĩnh vương Chu Đống.

Năm Vĩnh Lạc thứ 3 (1405), bà chính thức được sách phong Trưởng công chúa, hiệu Vĩnh Gia (永嘉), sang đời Hồng Hi được tấn tôn làm Thái trưởng công chúa.[2] Năm Tuyên Đức thứ 10 (1435), công chúa Vĩnh Gia xin lập con trai mình là Quách Trân làm thừa tự cho dòng họ Quách (do chính thất của Quách Anh không có con trai, phò mã Trấn tuy là con trưởng nhưng là thứ xuất).[3]

Ngày 2 tháng 9 năm Cảnh Thái thứ 6 (1455), công chúa Vĩnh Gia qua đời, thọ 80 tuổi. Dưới thời Gia Tĩnh, huyền tôn (cháu 4 đời) của công chúa Vĩnh Gia là Quách Huân rất được trọng sủng do Huân đứng về phía nhà vua trong sự kiện Đại lễ nghị, đã xin ban thụy cho cao tổ mẫu nên công chúa được tặng thụy là Trinh Ý (貞懿).[3] Vĩnh Gia cũng là công chúa duy nhất của Thái Tổ được tặng thụy hiệu sau khi qua đời.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Minh thực lục, Thái Tổ Cao hoàng đế thực lục: "洪武二十二年十一月……庚午,以郭鎮爲駙馬都尉,尚第十二皇女永嘉公主。鎮,武定侯英之子也。"
  2. ^ Minh thực lục, Anh Tông Duệ hoàng đế thực lục: "景泰六年九月……永嘉大长公主薨。公主,太祖高皇帝第十二女,母惠妃郭氏。洪武九年生,二十二年册封为永嘉公主,配驸马都尉郭镇。永乐三年封长公主,二十二年加封大长公主。至是薨,享年八十。"
  3. ^ a b Minh sử, quyển 121: "永嘉公主,母郭惠妃。洪武二十二年下嫁郭鎮,武定侯英子也。英卒,鎮不得嗣。宣德十年,主乞以子珍嗣,語在《英傳》。景泰六年,主薨。世宗即位,元孫勛有寵,為主乞追謚,特賜謚貞懿。"