Bước tới nội dung

Vương triều Palaiologos

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nhà Palaiologos (tiếng Hy Lạp: Παλαιολόγος, phát âm tiếng Hy Lạp: [paleoˈloɣos], số nhiều Παλαιολόγοι, [paleoˈloʝi]), còn được gọi theo kiểu Latinhtriều Palaeologan hoặc triều Palaeologus, là hoàng tộc Đông La Mã gốc Hy Lạp và là triều đại cầm quyền cuối cùng của Đế quốc Đông La Mã.[1][2][3] Sau cuộc Thập tự chinh thứ tư, các thành viên của gia tộc đã trốn sang nước láng giềng là Đế quốc Nicaea, nơi mà Mikhael VIII Palaiologos trở thành đồng hoàng đế vào năm 1259tái chiếm Constantinopolis và lên ngôi hoàng đế duy nhất của Đế quốc Đông La Mã vào năm 1261.[4] Hậu duệ của ông đã cai trị đế chế cho đến khi Constantinopolis thất thủ vào tay người Thổ Ottoman vào ngày 29 tháng 5 năm 1453, được coi là triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử Đông La Mã dù một số vẫn tiếp tục nổi bật trong xã hội Ottoman ít lâu sau đó.[5] Một nhánh của nhà Palaiologos đã trở thành lãnh chúa phong kiến ​​xứ MontferratÝ. Sự thừa kế này cuối cùng được hợp nhất bằng cách kết hôn với gia tộc Gonzaga, người cai trị Công quốc Mantua và là con cháu của nhà Palaiologoi xứ Montferrat. Rồi lại được truyền lại qua dòng dõi Công tước xứ Lorraine về sau trở thành người đứng đầu tổ tiên của Hoàng đế dòng Habsburg-Lorraine của Áo.

Hoàng đế nhà Palaiologos

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên gọi Năm trị vì Chú thích
Mikhael VIII Palaiologos 1261 - 1282 Xuất thân đại quý tộc
Andronikos II Palaiologos 1282 - 1328 Con trưởng của Mikhael VIII. Thoái vị trong cuộc phản loạn của Andronikos III Palaiologos.
Mikhael IX Palaiologos Đồng hoàng đế: 1294 - 1320 Con trưởng của Andronikos II Palaiologos
Andronikos III Palaiologos 1328 - 1341 Con trưởng của Mikhael IX Palaiologos. Năm 1321 là đồng hoàng đế.
Ioannes V Palaiologos 1341 - 1347 Con trưởng của Andronikos III Palaiologos, bị mất thực quyền vào năm 1347 - 1354 về sau được phục vị.
Ioannes VI Kantakouzenos[6] 1347 - 1354 Cha của Helena, Hoàng hậu của Ioannes V. Đồng hoàng đế năm 1346 - 1347.
Ioannes V Palaiologos (Lần 2) 1354 - 1376 Thống trị một mình
Andronikos IV Palaiologos 1376 - 1379 Con trưởng của Ioannes V chiếm đoạt ngôi vị. Đồng hoàng đế năm 13661369 - 1371.
Ioannes V Palaiologos (Lần 3) 1379 - 1391 Phục vị lần nữa.
Ioannes VII Palaiologos Hoàng đế đối lập: 1390 Con trưởng của Andronikos IV. Lên ngôi trong cuộc nổi loạn.
Andronikos V Palaiologos 1403 - 1407 Đồng Hoàng đế và con trưởng của Ioannes VII.
Manuel II Palaiologos 1391 - 1425 Con thứ của Ioannes V
Ioannes VIII Palaiologos 1425 - 1448 Con trưởng của Manuel II. Là đồng hoàng đế năm 1421 - 1425.
Konstantinos XI Palaiologos 1449 - 1453 Con thứ tư của Manuel II và là em của Ioannes VIII. Từ năm 1428-1448Despotēs xứ Morea. Chết trận năm 1453.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ History of the Byzantine Empire volume 2 Aleksandr A. Vasiliev page 583 "Nhà Palaeologi thuộc về một gia đình Hy Lạp rất nổi tiếng bắt đầu với Comneni đầu tiên đã cho Byzantium nhiều người đàn ông năng động và tài năng, đặc biệt là trong lĩnh vực quân sự."
  2. ^ Alan Campbell Reiley (1895). History for ready reference, from the best historians, biographers, and specialists: their own words in a complete system of history. 3. The C. A. Nichols Company. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Edward Gibbon (1862). Gibbon's History of the decline and fall of the Roman Empire. 5. Longman, Rees, Orme, Brown and Green. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ Gill, Joseph (1980). “Family feuds in fourteenth century Byzantium: Palaeologi and Cantacuzeni”. Conspectus of History. 1 (5): 64.
  5. ^ Vryonis, Speros (1969). “The Byzantine Legacy and Ottoman Forms”. Dumbarton Oaks Papers. 23/24: 251–308.
  6. ^ Không phải dòng chính của Mikhael VIII mà chỉ là họ hàng bên ngoại với triều đại quân chủ và vợ Eirene Asanina, một người em họ thứ hai của Hoàng đế Andronikos III Palaiologos.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]