VSS Vintorez
VSS | |
---|---|
Loại | Súng bắn tỉa |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1987 – Nay |
Sử dụng bởi | |
Trận | |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Petr Serdjukov |
Nhà sản xuất | Tula Arms Plant |
Thông số | |
Khối lượng | 2,6 kg |
Chiều dài | 894 mm |
Độ dài nòng | 200 mm |
Đạn | 9x39mm |
Cơ cấu hoạt động | Nạp đạn bằng khí nén, thoi nạp đạn xoay |
Tốc độ bắn | 800–900 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 290 m/s |
Tầm bắn hiệu quả | 400 m |
Chế độ nạp | Hộp đạn rời 10 hay 20 viên |
Ngắm bắn | Ống nhắm PSO-1-1 và điểm ruồi |
VSS (tiếng Nga:Винтовка Снайперская Специальная, Vintovka Snayperskaya Spetsialnaya, tạm dịch: Súng trường bắn tỉa đặc biệt) cũng được gọi là Vintorez là loại súng bắn tỉa được chế tạo bởi Tula Arsenal. Nó được sử dụng chủ yếu trong lực lượng Spetsnaz cho các nhiệm vụ bí mật hoặc hoạt động ngầm. Loại súng này có thể được tháo rời và đựng trong một chiếc cặp được thiết kế đặc biệt cho nó để dễ dàng trong việc di chuyển ít gây chú ý.
Thông số thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Nguyên tắc hoạt động và hệ thống hãm thanh được sử dụng trên VSS giống với khẩu AS Val. VSS sử dụng hệ thống nạp đạn bằng khí nén với hệ thống trích khí dài với ống trích khí nằm trong nòng súng. Súng có thoi nạp đạn xoay với 6 móc khóa viên đạn cố định vào vị trí. Nó có thể chọn chế độ bắn nút chọn chế độ bắn có hình chéo nằm sau cò súng bên trong vành bảo vệ cò súng, nút khóa an toàn cũng giống như các mẫu súng AK.
Tính năng
[sửa | sửa mã nguồn]Loại súng này có ống hãm thanh chính là nòng súng. Trên thực tế một loại ống hãm thanh được thiết kế đặc biệt bao quanh nòng súng của VSS, nòng súng có rất nhiều lỗ thoát khí dọc theo các rãnh xoắn các lỗ này khớp với các lỗ trên ống hãm thanh nó sẽ giảm tối đa tiếng ồn cũng như làm mát luồng khí nóng này. Ống hãm thanh này có thể tháo ra dễ dàng để bảo dưỡng và cất giữ nhưng không nên bắn VSS khi không có ống hãm thanh này.
Báng súng dạng khung là phiên bản bo tròn của báng súng sử dụng trên khẩu SVD, nó có thêm vai đệm cao su và có thể tháo ra để dễ dàng vận chuyển các tay cầm được làm bằng vật liệu polyme cao phân tử.
Các khẩu VSS thường dùng hộp đạn rời 10 viên. Nhưng khi cần thiết nó có thể thay bằng hộp đạn 20 viên và bắn với chế độ hoàn toàn tự động.
Khẩu VSS sử dụng loại đạn nặng 9x39mm SP-5 cận âm. Loại đạn này hiệu quả trong việc xuyên giáp chống đạn. Nó hiệu quả như thế là do đầu đạn được làm bằng thép cứng hoặc wolfram, loại đạn này có thể xuyên 6 mm thép trong phạm vi 100 m và 2 mm (độ dày tiêu chuẩn của các loại mũ cối) trong phạm vi 500 m. Tuy nhiên loại súng này thường được sử dụng dưới 400 m.
Hệ thống nhắm
[sửa | sửa mã nguồn]VSS có thanh răng gắn trên thân súng để có thể tháo lắp các loại ống nhắm mà thường là PSO-1-1 (1P43). Nó cũng có thể lắp hệ ống nhắm ban đêm là 3.46x NSPU-3 (1PN75). Nó cũng có hệ thống điểm ruồi và thước ngắm dự phòng với phạm vi nhắm là 400 m.
Quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Armenia: Một lượng nhỏ VSS đã được nhận từ Nga.[1]
- Belarus: Được sử dụng bởi các lực lượng đặc biệt khác nhau.[2]
- Chechen Republic of Ichkeria[3]
- Syria: Được sử dụng bởi quân đội Syria.
- Georgia: Được sử dụng bởi các lực lượng đặc biệt của quân đội và cảnh sát.[4]
- Kazakhstan[cần dẫn nguồn]
- Jordan: Lực lượng đặc biệt.[cần dẫn nguồn]
- Nga: Lực lượng đặc biệt, Tổng cục An ninh Liên bang Nga (FSB)[5] and OMON.[6]
- Liên Xô[5]
- Ukraine: Được sử dụng bởi SBU Alpha Group[7].[Còn mơ hồ ]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về VSS Vintorez. |
- Tula Arms Plant—manufacturers page Lưu trữ 2009-06-30 tại Wayback Machine
- EnemyForces.com Lưu trữ 2008-09-07 tại Wayback Machine
- Modern Firearms Lưu trữ 2016-11-16 tại Wayback Machine
- Giới thiệu VSS
- Bắn thử VSS
- Mô phỏng hoạt động của VSS Vintorez
- ^ http://vestikavkaza.ru/articles/Kak-obespechivaetsya-balans-sil-v-Zakavkaze.html
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ Neville, Leigh (25 tháng 8 năm 2016). Modern Snipers. General Military. Osprey Publishing. tr. 190. ISBN 9781472815347.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ Neville 2016, tr. 229.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.