Viện Liên bang Ethiopia
Giao diện
Viện Liên bang Ethiopia የፌዴሬሽን ምክር ቤት | |
|---|---|
| Kỳ họp thứ 36 của Viện Liên bang | |
| Tập tin:House of Federation.png | |
| Dạng | |
| Mô hình | |
| Lịch sử | |
| Thành lập | 21 tháng 8 năm 1995 |
Kỳ họp mới bắt đầu | 9 tháng 10 năm 2023 |
| Lãnh đạo | |
Phó Chủ tịch | Zahara Umud Từ 4 tháng 10 năm 2021 |
| Cơ cấu | |
| Số ghế | 112 |
Ủy ban liên hợp |
|
Nhiệm kỳ | 5 năm |
| Trụ sở | |
| Tòa nhà Quốc hội Liên bang, Addis Ababa, Ethiopia | |
| Trang web | |
| www | |
| Hiến pháp | |
| Hiến pháp Ethiopia 1995 | |
Viện Liên bang Ethiopia[1] (tiếng Amhara: የፌዴሬሽን ምክር ቤት, đã Latinh hoá: Ye-Fēdērēshin Mikir Bēt) là thượng viện của Quốc hội Liên bang Ethiopia, gồm 112 thượng nghị sĩ do các hội đồng vùng bầu ra. Mỗi dân tộc của Ethiopia được phân bổ ít nhất một thượng nghị sĩ và được bầu thêm một thượng nghị sĩ cho mỗi triệu dân.[2]
Danh sách chủ tịch Viện Liên bang Ethiopia
[sửa | sửa mã nguồn]| Họ tên | Nhậm chức | Mãn nhiệm | Tham khảo |
|---|---|---|---|
| Almaz Meko | 1995 | Tháng 8 năm 2001 | [3] |
| Mulatu Teshome | 10 tháng 10 năm 2002 | 10 tháng 10 năm 2005 | [4] |
| Degefe Bula | 10 tháng 10 năm 2005 | 2010 | [5] |
| Kassa Teklebirhan | tháng 10 năm 2010 | tháng 10 năm 2015 | [6] |
| Yalew Abate | tháng 10 năm 2015 | 6 tháng 5 năm 2018 | [7][8] |
| Keria Ibrahim | 6 tháng 5 năm 2018 | 10 tháng 6 năm 2020 | [9] |
| Adam Farah | 10 tháng 6 năm 2020 | 4 tháng 10 năm 2021 | [10] |
| Agegnehu Teshager | 4 tháng 10 năm 2021 | Đương nhiệm | [10] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Ethiopia có tân Tổng thống". Báo Quân đội nhân dân. ngày 8 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2025.
- ^ Điều 61 of the Constitution of Ethiopia (1994)
- ^ "Keesing's Record of World Events". Longman. ngày 23 tháng 3 năm 2019 – qua Google Books.
- ^ "The Journal of Parliamentary Information". Lok Sabha Secretariat. ngày 23 tháng 3 năm 2019 – qua Google Books.
- ^ "House of Federation - Degfe Bula ( Speaker of the House of Federation ) - Third Term Member". ngày 2 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
- ^ "Assecaa".
- ^ Fortune, Addis (ngày 5 tháng 10 năm 2015). "Yalew Abate elected as the new Speaker of House of Federation". addisfortune.net.
- ^ "Assecaa".
- ^ editor1. "Keria Ibrahim Elected as Speaker of House of Federation - Ethiopian News Agency".
{{Chú thích web}}:|last=có tên chung (trợ giúp)Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết) - ^ a b "Ethiopia". Parline: the IPU’s Open Data Platform (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2025.