Victoires de la Musique

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Victoires de la Musique
Victoires de la Musique lần thứ 35 (2020)
Trao choThành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp âm nhạc
Quốc giaPháp
Được trao bởiBộ Văn hóa Pháp
Lần đầu tiên1985
Trang chủlesvictoires.com
Truyền hình
KênhFrance Télévisions

Victoires de la Musique (phát âm tiếng Pháp: ​[viktwar də la myzik], tiếng Việt: Những chiến thắng trong Âm nhạc) là một lễ trao giải diễn ra hằng năm của Pháp, trong đó Bộ Văn hóa Pháp trao giải Victoire (chiến thắng) để ghi nhận những thành tựu xuất sắc trong nền công nghiệp âm nhạc, cũng như ghi nhận những nghệ sĩ âm nhạc xuất sắc nhất của năm. Giải thưởng cho dòng nhạc cổ điển và nhạc jazz có tên gọi lần lượt là Victoires de la musique classiqueVictoires du Jazz.[1]

Lễ giới thiệu giải thưởng hằng năm bao gồm những tiết mục biểu diễn của các nghệ sĩ nổi tiếng, một số giải thưởng được quan tâm rộng rãi hơn được giới thiệu trong một lễ trao giải phát trên sóng truyền hình. Các giải thưởng có tầm quan trọng tương đương với các giải Grammygiải Brit đối với âm nhạc Pháp. Đây là một trong số những giải thưởng lớn của Pháp, cùng với Nuits des Molières cho các màn biểu diễn trên sân khấu, và giải César cho điện ảnh.

Lễ trao giải Victoires de la Musique đầu tiên được tổ chức vào năm 1985, để ghi nhận những thành tựu âm nhạc của những nghệ sĩ trong năm 1985.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tên các giải thưởng và đề cử cho mỗi hạng mục được lựa chọn hằng năm bởi Ban điều hành Hiệp hội "Les Victoires de la Musique", tương tự như những người bỏ phiếu của Viện Hàn lâm. Năm 2010, các "Victoires" được trao bởi một ban gồm 1.226 chuyên gia (các nhạc sĩ, nghệ sĩ, người viết lời bài hát, nhà soạn nhạc, nhà sản xuất âm nhạc, nhà lưu trữ ghi âm, đạo diễn video, kĩ sư âm thanh và các nhà phê bình) tiến hành bỏ phiếu một vòng duy nhất. Những người bỏ phiếu gồm 40% là các nghệ sĩ (nghệ sĩ biểu diễn, đồng thời cũng có các nhạc sĩ, người viết bài hát, nhà soạn nhạc...), 40% là các nhà sản xuất âm nhạc chuyên nghiệp và 20% là những người trong các lĩnh vực chuyên môn khác có liên quan mật thiết đến thế giới âm nhạc (đại diện của các nghệ sĩ, những người kinh doanh âm nhạc, nhà phê bình âm nhạc, những người quản lý các đài phát thanh...). Trong những năm gần đây, một số giải thưởng được trao bởi công chúng, thông qua bình chọn SMS, và kể từ năm 2009, Internet được sử dụng để bình chọn người chiến thắng ở các hạng mục: "Nhóm nhạc hay nghệ sĩ mới của công chúng" và hạng mục "Ca khúc của năm".

Các hạng mục[sửa | sửa mã nguồn]

Nam nghệ sĩ của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nhạc nam hay nam nghệ sĩ của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ nghệ sĩ của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nhạc nữ hay nữ nghệ sĩ của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ quốc tế của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ tiếng Pháp của năm/ Nghệ sĩ của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ Dance/Electronic của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Révélation (Nghệ sĩ mới)[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ nhạc đại chúng mới của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ nghệ sĩ nhạc đại chúng mới của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nam nghệ sĩ nhạc đại chúng mới của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nhạc mới của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ mới của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm hoặc nghệ sĩ sân khấu mới của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm hoặc nghệ sĩ đại chúng mới của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album của nghệ sĩ mới của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Pop, Rock của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Pop của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album bài hát/đa dạng của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Rock của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Pop/Rock của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album nhạc truyền thống của năm[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1992: Nouvelles polyphonies corses
  • 1994: Renaud cante el Nord của Renaud
  • 1995: Polyphonies của Voce Di Corsica
  • 1996: Dan Ar Braz et les 50 musiciens de l'Héritage des Celtes en concert của Dan Ar Braz và l'Héritage des Celtes
  • 1997: I Muvrini à Bercy của I Muvrini

Album nhạc truyền thống/World Music của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album World Music của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Rap/Groove của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Rap, Reggae hoặc Groove của năm[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2000: Les Princes de la ville của 113
  • 2001: J'fais c'que j'veux của Pierpoljak

Album Rap/Hip-Hop của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Rap/Hip-Hop/R&B của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Rap/Ragga/Hip-Hop/R&B của năm[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2006: Les Histoires extraordinaires d'un jeune de banlieue của Disiz la Peste

Album Urban của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Reggae/Ragga của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album Reggae/Ragga/World Music của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Album nhạc Electronic/Groove/Dance của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc phim Điện ảnh/Truyền hình của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát gốc của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình âm nhạc và Hòa nhạc của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Hòa nhạc của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình âm nhạc, Lưu diễn hoặc Hòa nhạc của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc của năm[sửa | sửa mã nguồn]

DVD Âm nhạc của năm[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2005: Les leçons de musique của -M- (đạo diễn: Emilie Chedid)
  • 2006: En images của Noir Désir (đạo diễn: Don Kent)
  • 2007: Tryo fête ses dix ans của Tryo
  • 2008: Le Soldat Rose của Louis Chedid (đạo diễn: Jean-Louis Cap)
  • 2009: Divinidylle của Vanessa Paradis (đạo diễn: Thierry Poiraud - Didier Poiraud)
  • 2010: Alain Bashung à l'Olympia của Alain Bashung (đạo diễn: Fabien Raymond)
  • 2014: Geeks on Stage của Shaka Ponk

Giải thưởng Danh dự[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ La France Contemporaine - Trang 176 William F. Edmiston, Annie Duménil - 2009 "Les Victoires de la Musique sont un concours musical qui a lieu tous les ans en France. Tandis que les Victoires de la Musique sont consacrées à la musique populaire, il y a aussi les Victoires de la Musique classique et les Victoires du Jazz."

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]