Viki Gabor

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Viki Gabor
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhWiktoria Genowefa Gabor
Tên gọi khácViki Gabor
Sinh10 tháng 7, 2007 (16 tuổi)
Hamburg, Đức
Nguyên quánKraków, Ba Lan
Thể loạiPop
Nghề nghiệpCa sĩ, sáng tác ca khúc
Nhạc cụVocals
Năm hoạt động2018–nay
Hãng đĩaUniversal Music Polska
Websitehttps://vikigabor.com

Wiktoria "Viki" Genowefa Gabor (sinh ngày 10 tháng 7 năm 2007) là một nữ ca sĩ người Ba Lan. Cô khởi nghiệp vào năm 2019 và giành vị trí á quân mùa thứ hai của The Voice Kids Poland, rồi sau đó đăng quang tại Junior Eurovision Song Contest 2019 với bài hát "Superhero". Cô là thí sinh Ba Lan thứ hai từng chiến thắng cuộc thi này, đồng thời chiến thắng của cô còn đánh dấu cột mốc lần đầu tiên một quốc gia có tới 2 quán quân đăng quang cuộc thi trong hai mùa liên tiếp.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Gabor chào đời tại Hamburg trong một gia đình người Ba Lan gốc Romani.[1] Sau khi cô chào đời, gia đình họ trở về Ba Lan, rồi chuyển đến Anh Quốc và quay về định cư tại Kraków năm cô lên 7 tuổi.[2] Gabor có một người em gái tên là Melisa – một nhà soạn nhạc và sáng tác ca khúc.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2019–nay: The Voice Kids Poland, Junior Eurovision và đột phá[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối năm 2018, Gabor tham gia tranh tài vòng sơ loại của mùa thứ hai chương trình The Voice Kids Poland. Cô đã nhập hội của Tomson & Baron và tiến sâu vào các vòng trong của cuộc thi, sau cùng cô lọt vào trận chung kết và phát hành đĩa đơn đầu tay mang tên "Time".[3][4]

Sau The Voice Kids, Gabor được lựa chọn để thể hiện bài "Time" tại giải Young Choice Awards của chương trình Top of the Top Sopot Festival 2019.[5] Kế đó cô được chọn tham gia tranh tài tại cuộc thi Szansa na sukces – nơi chọn ra thí sinh đại diện cho Ba Lan để dự thi Junior Eurovision Song Contest 2019. Gabor tiến đến trận chung kết và giành được ngôi quán quân với bài hát "Superhero".[6][7]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách album phòng thu, các vị trí xếp hạng chọn lọc, doanh số và chứng chỉ
Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng chọn lọc Doanh số Chứng chỉ
POL
[8]
Getaway (Into My Imagination) 6

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn với vai trò nghệ sĩ chính, các vị trí xếp hạng chọn lọc và chứng chỉ, năm phát hành và tên album
Tựa Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng chỉ Album
POL
[11]
"Time" 2019 Getaway (Into My Imagination)
"Superhero" 1
"Ramię w ramię"
(với Kayah)
2020 4
  • ZPAV: 2× Bạch kim[12]
"Getaway" 6
"Forever and a Night"
"Not Gonna Get It" 46
"Wznieść się chcę" Over the Moon
"Afera" 15 Getaway (Into My Imagination)
"—" chỉ một bản nhạc không được phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng của thị trường đó.

Đĩa đơn quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bài hát, năm phát hành và tên album
Tựa Năm Album
"Silent Night" 2019 đĩa đơn không nằm trong album nào
"Cicha noc"
"Still Standing" 2020 Getaway (Into My Imagination)
"That's What She Said"

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Dereszyński, Tomasz (ngày 1 tháng 5 năm 2019). “Szansa na sukces: Wiktoria Gabor wygrała drugi odcinek programu. Finalistka Voice Kids Poland zaśpiewała "You May Be In Love". polskatimes.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  2. ^ “Viki Gabor z Nowej Huty – finalistka "The Voice Kids 2". gazetakrakowska.pl (bằng tiếng Ba Lan). Gazeta Krakowska. ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ Królak, Sergiusz (ngày 29 tháng 9 năm 2019). “Eurowizja Junior 2019: Polska wybrała reprezentantkę! Viki Gabor zaśpiewa w Gliwicach!”. eurowizja.org (bằng tiếng Ba Lan). OGAE Polska.
  4. ^ Grabska, =Paulina (ngày 15 tháng 4 năm 2019). “Rewelacyjny "Time" Viki Gabor w trzech remiksach”. media.universalmusic.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  5. ^ “Top of the Top Sopot Festival 2019, dzień 4. Roksana Węgiel laureatką Young Choice Awards! Na scenie m.in. gwiazdy "The Voice Kids"!”. telemagazyn.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ Prętnicka, Beata (ngày 15 tháng 9 năm 2019). “Viki Gabor zwyciężczynią drugiego odcinka "Szansy na sukces"!”. eurowizja.org (bằng tiếng Ba Lan). OGAE Polska.
  7. ^ Kurdupski, Michał (ngày 29 tháng 9 năm 2019). “Wiktoria Gabor reprezentantką Polski na Eurowizję Junior 2019”. wirtualnemedia.pl (bằng tiếng Ba Lan). Wirtualne Media.
  8. ^ Peak chart positions for studio albums in Poland:
  9. ^ a b c d “Certification criteria” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ a b “Albums and singles certified Gold in 2020” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ Peak chart positions for singles in Poland:
  12. ^ a b “Albums and singles certified Platinum in 2020” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Viki Gabor tại Wikimedia Commons