WASP-18B

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


WASP-18b
Ngoại hành tinh Danh sách hệ hành tinh

Kích cỡ của WASP-18b so với Jupiter.
Sao chủ
Sao WASP-18
Chòm sao Phượng Hoàng[1]
Xích kinh (α) 01h 37m 24.95s[1]
Xích vĩ (δ) −45° 40′ 40.8″[1]
Cấp sao biểu kiến (mV) 9.29[1]
Khoảng cách325 ly
(100 ± 10[2] pc)
Phân loại sao F6[2]
Khối lượng (m) 1.25[3] M
Tham số quỹ đạo
Bán trục lớn(a) 0.02026 ± 0.00068[2] AU
Cận điểm quỹ đạo (q) 0.02007 AU
Viễn điểm quỹ đạo (Q) 0.02045 AU
Lệch tâm (e) 0.0092 ± 0.0028[2]
Chu kỳ quỹ đạo(P) 0.94145299[1] d
    (22.59487 h)
Độ nghiêng quỹ đạo (i) 86 ± 2.5[2]°
Acgumen của
cận điểm
(ω) 96 ± 10[2]°
Thời gian đi qua (Tt) 2454221.48163 ± 0.00038[2] JD
Các thông số vật lý
Khối lượng(m)10.3 ± 0.69[2] MJ
Bán kính(r)1.106+0.072
−0.054
[2] RJ
Thông tin phát hiện
Ngày phát hiện ngày 27 tháng 8 năm 2009[4]
Người phát hiện Hellier et al. (SuperWASP)[4]
Phương pháp phát hiện Quá cảnh[4] (bao gồm cả các nhật thực thứ cấp)
Tình trạng quan sát Đã xuất bản[4]
Tên khác
HD 10069 b, HIP 7562 b
Dữ liệu tham khảo
BKTT Ngoại hành tinhdữ liệu
SIMBADdữ liệu

WASP-18b là một Hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời đáng chú ý vì có chu kỳ quỹ đạo ít hơn một ngày. Nó có khối lượng bằng 10 khối lượng Sao Mộc,,[4] ngay dưới đường ranh giới giữa các hành tinh và sao lùn nâu, khoảng 13 khối lượng Sao Mộc. Do giảm tốc độ triều, dự kiến ​​sẽ xoắn ốc và cuối cùng hợp nhất với ngôi sao chủ của nó, WASP-18 trong vòng chưa đầy một triệu năm[4]. Hành tinh là khoảng 3,1 triệu kilômét (1,9 triệu dặm) từ ngôi sao của nó, đó là khoảng 325 năm ánh sáng từ Trái đất. Nó được phát hiện bởi một nhóm do Coel Hellier, một giáo sư về vật lý học thiên thể tại Đại học Keele ở Anh, đứng đầu[4].

Các nhà khoa học ở Keele và tại Đại học Maryland đang nghiên cứu để hiểu liệu khám phá ra hành tinh này trong thời gian ngắn trước khi sự sụp đổ của nó (còn lại dưới 0,1% thời gian còn lại của nó) là ngẫu nhiên, hay liệu sự tiêu tan thủy triều của WASP-18 thực sự là nhiều kém hiệu quả hơn so với các nhà thiên văn học thường giả định[4][5]. Các quan sát được thực hiện trong thập kỷ tiếp theo nên mang lại một phép đo tốc độ mà quỹ đạo của WASP-18b đang phân rã[6].

Ví dụ gần nhất về tình huống tương tự trong Hệ Mặt trời là mặt trăng Phobos của sao Hỏa. Phobos bay quanh sao Hỏa ở khoảng cách khoảng 9.000 km (gần 5.600 hải lý), gần Mặt trăng 40 lần so với Trái Đất[7], và dự kiến ​​sẽ bị phá hủy trong khoảng 11 triệu năm[8].

Hành tinh ngoài hệ Mặt Trời WASP-18b − có mức carbon monoxit cao được phát hiện ở tầng bình lưu (hình vẽ tưởng tượng)[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “WASP-18b”. Exoplanet Transit Database. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ a b c d e f g h i “Notes for planet WASP-18b”. The Extrasolar Planets Encyclopaedia. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  3. ^ “PlanetQuest: WASP-18 b”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ a b c d e f g h Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Hellier2009
  5. ^ Hamilton, Douglas P. (ngày 27 tháng 8 năm 2009). “Extrasolar planets: Secrets that only tides will tell”. Nature. Nature Publishing Group. 460 (7259): 1086–1087. Bibcode:2009Natur.460.1086H. doi:10.1038/4601086a. PMID 19713920. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2009.
  6. ^ Thompson, Andrea (ngày 26 tháng 8 năm 2009). “Newfound Planet Might Be Near Death”. Space.Com. Imaginova. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2009.
  7. ^ Johnson, John Jr.; Astrophysicists puzzle over planet that's too close to its sun, Los Angeles Times (ngày 27 tháng 8 năm 2009).
  8. ^ Sharma, Bijay Kumar (ngày 10 tháng 5 năm 2008). "Theoretical Formulation of the Phobos, moon of Mars, rate of altitudinal loss". arΧiv:0805.1454 [astro-ph]. 
  9. ^ Landau, Elizabeth; Zubritsky, Elizabeth (ngày 29 tháng 11 năm 2017). “Exoplanet Has Smothering Stratosphere Without Water”. NASA. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới WASP-18b tại Wikimedia Commons

Tọa độ: Sky map 01h 37m 25s, −45° 40′ 41″