Waiting for the End

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Waiting for the End"
Bìa của "Waiting for the End"
Bài hát của Linkin Park
từ album A Thousand Suns
Mặt B
  • "Waiting for the End" (The Glitch Mob Remix)
  • "The Catalyst" ("Guitarmagedon" DIOYY? remix)
Phát hành1 tháng 10 năm 2010 (2010-10-01)
Thu âm2008–10
Thể loại
Thời lượng3:51
Hãng đĩaWarner Bros.
Sáng tácLinkin Park
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Linkin Park
"The Catalyst"
(2010)
"Waiting for the End"
(2010)
"Burning in the Skies"
(2011)
Mẫu âm thanh
Video âm nhạc
"Waiting for the End" trên YouTube
"Waiting for the End" (live) trên YouTube
Đĩa đơn quảng bá

"Waiting for the End" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park, được phát hành vào ngày 1 tháng 10 năm 2010.[5] Đây là đĩa đơn thứ 2 và bài hát thứ 8 trong album phòng thu thứ 4 của họ, A Thousand Suns, được phát hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2010. Một video âm nhạc cho đĩa đơn, do Joe Hahn đạo diễn, đã được phát hành vào ngày 8 tháng 10 năm 2010 trên MTV.[6][7]

Nó chủ yếu nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình và đạt vị trí thứ 42 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ.

"Waiting for the End" là bài hát bởi Linkin Park yêu thích của Mike Shinoda.[8]

Hoàn cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

"Waiting for the End" được công bố là đĩa đơn thứ 2 của album tại thời điểm phát hành album.[7]

Bài hát sử dụng rất ít tiếng guitar nhiễu và có nhạc tố khác với nhiều đĩa đơn trước đó của Linkin Park. Bài hát có những khổ hát theo phong cách reggae bởi Mike Shinoda, sau đó là cả 2 đoạn điệp khúc và khổ hát của Chester Bennington. Phần breakdown của bài hát sử dụng những đoạn hát của Bennington được phối lại. Bài hát này đã được góp mặt trong phim CSI trên kênh CBS vào ngày 14 tháng 10 năm 2010.[9]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Ảnh chụp màn hình của video âm nhạc, cho thấy ca sĩ chính Chester Bennington được áp dụng các hiệu ứng kỹ thuật số.

Video âm nhạc chính thức do Joe Hahn đạo diễn. Video được quay vào tháng 9 năm 2010,[10] trước khi phát hành A Thousand Suns và được phát hành trên MTV vào thứ Sáu ngày 8 tháng 10 năm 2010. Trong video có cảnh toàn bộ ban nhạc biểu diễn bài hát trong bóng tối cùng với các hiệu ứng kỹ thuật số thử nghiệm và nhiễu hình được áp dụng lên họ.

Tính đến tháng 1 năm 2021, bài hát đã có hơn 196 triệu lượt xem trên YouTube.

Joe Hahn đã viết một bài đăng trên blog mô tả về video âm nhạc:

Đoạn clip là một thử nghiệm trong việc tạo ra phiên bản kỹ thuật số nhất của chính chúng ta theo bảng màu chủ đạo trực quan của A Thousand Suns. Nếu bạn đã theo dõi thiết kế hình ảnh của chúng tôi trong suốt album này, đây là bước tiếp theo trong hành trình của chúng tôi. Tôi muốn thúc đẩy bản thân đi thật xa trên con đường kỹ thuật số đến mức cảm thấy thuộc về tầng tâm linh. Khi chúng ta sống trong sự ồn ào của kỹ thuật số ngày nay, chúng ta có thể tìm thấy trung tâm nhân tính của chúng ta giữa sự hỗn loạn ấy. Đây là minh họa của tôi về điều đó.[11]

Video đã được xếp ở vị trí thứ 28 trong danh sách Top 40 Video của Năm bởi VH1.

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Michael Menachem của Billboard đã đánh giá tích cực cho bài hát, cho rằng ""Waiting for the End" mang đến sự hoành tráng của "Numb" và "Faint", nhưng bộ khung đa nhịp của nhà sản xuất Rick Rubin và lời bài hát nhân văn của nhóm đã khiến nó khác biệt với các bản hit trước đây của Linkin Park." [12] James Montgomery từ MTV ca ngợi bài hát, mô tả nó là "một phần là bản ballad bay bổng và da diết, một phần là sự hòa quyện thể loại Ragga dancehall réo rắt, và không có phần nào mà LP đã từng thực hiện trước đây." [7]

Doanh số thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

"Waiting for the End" ra mắt ở vị trí 96 trên US Billboard Hot 100 khi phát hành album. Sau khi xuống hạng và trở lại bảng xếp hạng nhiều lần, nó đã vươn đến vị trí 42, duy trì 23 tuần trên bảng xếp hạng. Nó cũng đã giành được vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Rock Songs. Sau 15 tuần đứng trên bảng xếp hạng Alternative Songs, nó đã thay thế "Tighten Up" của The Black Keys ở vị trí số 1, mang lại cho ban nhạc bài hát quán quân thứ 10 trên bảng xếp hạng này. Tính đến tháng 6 năm 2014, đĩa đơn đã bán được hơn 1.058.000 bản tại Mỹ, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ 9 của họ tại Mỹ.[13] Mặc dù đạt đỉnh thấp hơn "The Catalyst", đây là đĩa đơn thành công nhất ở Mỹ từ album. Bên ngoài nước Mỹ, bài hát nói chung kém thành công hơn "The Catalyst".

Chester Bennington đã nói điều này về sự thành công của đĩa đơn trong một cuộc phỏng vấn với MTV vào ngày 7 tháng 2 năm 2011:[14]

Chúng tôi đã mất 2 năm để thực hiện bài hát ấy, và phải mất toàn bộ quá trình đó để chúng tôi thực sự hiểu được âm nhạc mới của mình, nên chúng tôi cũng hiểu rằng thính giả cũng sẽ mất thời gian để thực sự vừa lòng nó... Và 'Waiting for the End' là một ví dụ hoàn hảo về điều đó... phải mất một thời gian để nó thăng hạng trên các bảng xếp hạng, và nó đã lên vị trí số 1 tại bảng xếp hạng Alternative, và sau đó rớt xuống trở lại, rồi trở lại vị trí số 1.... Mọi người đang dần thấu hiểu được nó.

Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các bài hát được sáng tác và biên soạn bởi Linkin Park.

Đĩa đơn kỹ thuật số [phiên bản đầu tiên]
STTNhan đềThời lượng
1."Waiting for the End"3:51
2."The Catalyst" ("Guitarmagedon" DIOYY? Remix)3:06
CD • Đĩa đơn kỹ thuật số [phiên bản thứ 2]
STTNhan đềThời lượng
1."Waiting for the End"3:51
2."Waiting for the End" (The Glitch Mob Remix)4:54
Đĩa đơn CD radio quảng cáo
STTNhan đềThời lượng
1."Waiting for the End"3:51

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ranking: Every Alternative Rock No. 1 Hit From Worst to Best”. Consequence of Sound. 28 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ Grierson, Tim (14 tháng 9 năm 2010). “Linkin Park A Thousand Suns Review – Review of A Thousand Suns by Linkin Park”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ Arielle Castillo (21 tháng 1 năm 2011). “Linkin Park Mix Ambient with Rage in Tour Opener”. SPIN. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  4. ^ “Live Review: Linkin Park at Sunset Strip Music Festival”. Artistdirect. 4 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ “Waiting for the End – Single Linkin Park”. iTunes. 1 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2010.
  6. ^ "Waiting for the End" Video Premiere: This Friday”. LinkinPark.com. 4 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ a b c Montgomery, James (4 tháng 10 năm 2010). “Linkin Park's 'Waiting for the End' Video: Watch A Preview!”. MTV. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ “MIKE SHINODA'S FAVORITE LINKIN PARK SONG MIGHT COME AS A SURPRISE”. Alternative Press. 8 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ “Twitter / Linkin Park: #WaitingForTheEnd will be”. Twitter. 14 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  10. ^ “Pic of the Day”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ “Joe Hahn's Blog Waiting for the End”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  12. ^ Billboard "Waiting for the End" Linkin Park
  13. ^ Trust, Gary (24 tháng 6 năm 2014). “Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion”. Billboard. Prometheus Global Media.
  14. ^ Montgomery, James (7 tháng 2 năm 2011). “Linkin Park's on "Waiting for the End" Success: "People Are Getting It Now.". MTV. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  15. ^ "Austriancharts.at – Linkin Park – Waiting for the End" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 15 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ "Ultratop.be – Linkin Park – Waiting for the End" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 15 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ "Linkin Park Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  18. ^ "Linkin Park Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ "Linkin Park Chart History (Canada Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  20. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 46. týden 2010. Truy cập 15 tháng 9 năm 2020.
  21. ^ "Musicline.de – Linkin Park Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 15 tháng 9 năm 2020.
  22. ^ “Polish Singles Chart |”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  23. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2010. Truy cập 15 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ "Swisscharts.com – Linkin Park – Waiting for the End" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 15 tháng 9 năm 2020.
  25. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 21 tháng 6 năm 2020.
  26. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 15 tháng 9 năm 2020.
  27. ^ "Linkin Park Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  28. ^ "Linkin Park Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  29. ^ "Linkin Park Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  30. ^ "Linkin Park Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ "Linkin Park Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  32. ^ "Linkin Park Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ “2011 Alternate Songs”. Billboard. tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2011.
  34. ^ “2011 Top Rock Songs”. Billboard. tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2011.
  35. ^ “Decade-End Charts: Hot Rock Songs”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2019.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Linkin Park – Waiting for the End” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.