Wake Me Up (bài hát của Avicii)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Wake Me Up"
Đĩa đơn của Avicii
từ album True
Phát hành17 tháng 6 năm 2013 (2013-06-17)
Định dạng
Thu âm2013
Thể loạiFolktronica, house, EDM
Thời lượng4:09
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Avicii
"We Write the Story"
(2013)
"Wake Me Up"
(2013)
"You Make Me"
(2013)
Video âm nhạc
"Wake Me Up" trên YouTube

"Wake Me Up" là một bài hát của DJ và nhà sản xuất âm nhạc người Thụy Điển Avicii nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, True (2013). Nó được phát hành vào ngày 17 tháng 6 năm 2013 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi PRMD Music, Lava RecordsColumbia Records. Bài hát còn có sự tham gia góp giọng của ca sĩ người Mỹ Aloe Blacc mặc dù không được đề cập. "Wake Me Up" được viết lời Avicii, Blacc và Mike Einziger thuộc ban nhạc Mỹ Incubus, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi nam DJ với Mike ShinodaArash Pournouri. Đây là một bản folktronica kết hợp với những yếu tố từ housedance-pop mang nội dung đề cập đến một người đang cảm thấy hài lòng với những gì xảy ra xung quanh cuộc sống của bản thân nhưng cũng lo sợ rằng sẽ mãi đắm chìm vào những điều đó, và hy vọng sẽ có ai đó đến để thức tỉnh mình trở lại với hiện thực, vốn xuất phát từ những trải nghiệm thực tế trong đời sống cá nhân của Blacc. Trước khi được phát hành chính thức, nó đã được giới thiệu lần đầu tiên trong danh sách trình diễn của Avicii tại Lễ hội Âm nhạc Ultra ở Miami vào tháng 3 năm 2013.

Sau khi phát hành, "Wake Me Up" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2014, giải thưởng âm nhạc iHeartRadio năm 2014 lẫn giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2014 cho Bài hát Dance/Nhạc điện tử xuất sắc nhất. Nó cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 22 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, "Wake Me Up" đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Avicii vươn đến top 10 và đạt thứ hạng cao nhất của nam DJ, đồng thời tiêu thụ được hơn 4.5 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 11.2 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[2]

Video ca nhạc cho "Wake Me Up" được đồng đạo diễn bởi Mark Seliger và C.B. Miller, trong đó đề cập đến hai cô gái vô gia cư (do Kristina Romanova và Laneya Grace thủ vai) đã có cuộc hành trình từ vùng quê ở California đến Lễ hội Âm nhạc Ultra để xem Avicii trình diễn, nơi anh ra mắt bài hát. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 ở Hoa Kỳ Video Pop xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Avicii đã trình diễn "Wake Me Up" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ hội âm nhạc lớn, bao gồm EDC Las Vegas, EDC London, Tomorrowland, Creamfields, Electric ZooLễ hội âm nhạc iTunes, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Được đánh giá là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Avicii, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Red Hot Chilli Pipers, Pixie Lott, Boyce Avenue và dàn diễn viên của Glee. Sau thành công của "Wake Me Up", Blacc đã thu âm lại phiên bản acoustic của bài hát cho EP đầu tiên cùng tên (2013) cũng như album phòng thu thứ ba của anh, Lift Your Spirit (2013).

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[116] 9× Bạch kim 630.000^
Áo (IFPI Áo)[117] 2× Bạch kim 60.000*
Bỉ (BEA)[118] 4× Bạch kim 80.000double-dagger
Canada (Music Canada)[120] 6× Bạch kim 523,000[119]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[121] 2× Bạch kim 0^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[122] Vàng 34,924[122]
Pháp (SNEP)[124] 200,000[123]
Đức (BVMI)[125] 4× Bạch kim 2.000.000double-dagger
Ý (FIMI)[126] 4× Bạch kim 120.000*
Nhật Bản (RIAJ)[127] Bạch kim 250.000^
México (AMPROFON)[128] 2× Bạch kim 120,000*
Hà Lan (NVPI)[129] 8× Bạch kim 160.000^
New Zealand (RMNZ)[130] 2× Bạch kim 30.000*
Na Uy (IFPI)[131] 7× Bạch kim 70.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart 47,175[132]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[133] 3× Bạch kim 120.000*
Thụy Điển (GLF)[134] 13× Bạch kim 260.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[135] 3× Bạch kim 90.000^
Anh Quốc (BPI)[136] 3× Bạch kim 1.800.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[137] 6× Bạch kim 6.000.000double-dagger
Venezuela (APFV)[138] 3× Bạch kim 30.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[139] 6× Bạch kim 10,800,000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[140] 2× Bạch kim 16,000,000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Đức 17 tháng 6 năm 2013 Tải kĩ thuật số
Ý[141]
Tây Ban Nha[142]
Vương quốc Anh[143]
Hoa Kỳ 2 tháng 7 năm 2013[144]
29 tháng 7 năm 2013 Adult contemporary radio[145]
Triple A radio[146]
30 tháng 7 năm 2013 Alternative radio[147]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “How Avicii helped Aloe Blacc wake up and break out”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “CSPC: Avicii Popularity Analysis”. ChartMasters. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ a b “iTunes – Musik – "Wake Me Up – Single" von Avicii”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Wake Me Up [PRMD”. Beatport. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ “Wake Me Up (Remixes II) [PRMD”. Beatport. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “iTunes – Music – Wake Me Up (Remixes II) – Single by Avicii”. Itunes.apple.com. ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ “Wake Me Up (2-Track): Amazon.de: Musik”. Amazon.de. ngày 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ "Australian-charts.com – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ "Austriancharts.at – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  10. ^ "Ultratop.be – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  11. ^ "Ultratop.be – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  12. ^ a b BPP biên tập (November–December 2013). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (46).
  13. ^ "Avicii Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  14. ^ “Top Nacional” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. ngày 13 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  15. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 30. týden 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  16. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 17. týden 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ "Danishcharts.com – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  18. ^ "Avicii Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  19. ^ "Avicii: Wake Me Up" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  20. ^ "Lescharts.com – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  21. ^ "Offiziellecharts.de – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  22. ^ “Official Cyta-IFPI Charts Top-20 Airplay Chart - Εβδομάδα: 41/2013” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2013.
  23. ^ “Greece Digital Songs – ngày 14 tháng 9 năm 2013”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013.
  24. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  25. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  26. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  27. ^ "Chart Track: Week 27, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  28. ^ "Avicii – Wake Me Up Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014 – qua Wayback Machine.
  29. ^ "Italiancharts.com – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  30. ^ "Avicii Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  31. ^ “The Official Lebanese Top 20”. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  32. ^ “Luxembourg Digital Songs – ngày 27 tháng 7 năm 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013.
  33. ^ “Top 20 Ingles: Del 7 al 13 de Octubre del 2013”. Monitor Latino (bằng tiếng Tây Ban Nha). RadioNotas. ngày 13 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  34. ^ "Nederlandse Top 40 – Avicii" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  35. ^ "Dutchcharts.nl – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 15 tháng 11 năm 2016.
  36. ^ "Charts.nz – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  37. ^ "Norwegiancharts.com – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  38. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
  39. ^ “Portugal Digital Songs – Peak”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  40. ^ “Airplay 100 – Cristi Nitzu | Kiss FM – ngày 27 tháng 10 năm 2013”. Kiss FM. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018. Note: User may scroll down the 'Podcasturi' menu to play or download the respective podcast.
  41. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  42. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 32. týden 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  43. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart”. SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  44. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending ngày 8 tháng 10 năm 2013" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  45. ^ "Spanishcharts.com – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  46. ^ "Swedishcharts.com – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  47. ^ "Swisscharts.com – Avicii – Wake Me Up!" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  48. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  49. ^ "Official Dance Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  50. ^ "Avicii Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  51. ^ "Avicii Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  52. ^ "Avicii Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  53. ^ "Avicii Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  54. ^ "Avicii Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  55. ^ "Avicii Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  56. ^ "Avicii Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  57. ^ "Avicii Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  58. ^ “Record Report – Pop Rock General”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. ngày 26 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
  59. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  62. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  63. ^ “Rapports annuels 2013” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  64. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  65. ^ “Track Top-50 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  66. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  67. ^ “Classement Singles - année 2013” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  69. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  70. ^ “MAHASZ Dance TOP 100 – 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  71. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  72. ^ a b “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  73. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  74. ^ “Yearly Charts 2013: Moldova”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  75. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  76. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  77. ^ “Top Selling Singles of 2013”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  78. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  79. ^ “Top 50 Canciones Anual 2013”. Promuiscae.es. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  80. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  81. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  82. ^ Lane, Daniel (ngày 1 tháng 1 năm 2014). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  83. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  84. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  85. ^ “Dance Club Songs - Year-End 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  86. ^ “Hot Dance/Electronic Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  87. ^ “Dance/Mix Show Songs Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  88. ^ “Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  89. ^ “Top Global Singles”, IFPI Digital Music Report 2014 (PDF), International Federation of the Phonographic Industry, ngày 18 tháng 3 năm 2015, tr. 15, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2014, truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  90. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2014”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  91. ^ “Jaaroverzichten 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  92. ^ “Rapports annuels 2014” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  93. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  94. ^ “Classement Singles - année 2014” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  95. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  96. ^ “MAHASZ Single TOP 100 – 2014” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  97. ^ “MAHASZ Dance TOP 100 – 2014” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  98. ^ “FIMI - Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  99. ^ “Billboard Japan Hot 100 Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  100. ^ “Jaarlijsten 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  101. ^ “Jaaroverzichten - Single 2014”. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  102. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  103. ^ “TOP 100 Canciones Anual 2014”. promusicae.es. ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  104. ^ “Årslista Singlar – År 2014” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  105. ^ “Swiss Year-end Charts 2014”. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  106. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2014”. Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  107. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  108. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  109. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  110. ^ “Hot Dance/Electronic Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  111. ^ “Pop Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  112. ^ “Årslista Singlar – År 2018” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  113. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  114. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  115. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  116. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  117. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  118. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
  119. ^ Bliss, Karen (ngày 10 tháng 1 năm 2014). “Canada's Digital Music Sales Rise in 2013 Unlike the U.S.; Eminem, Robin Thicke Among Top Selling Artists”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  120. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2013.
  121. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  122. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2014.
  123. ^ Hamard, Jonathan (ngày 23 tháng 5 năm 2014). “Clip de "Lay Me Down": Avicii au sommet de son art”. Webedia. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.
  124. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  125. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Avicii; 'Wake Me Up')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  126. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Wake Me Up" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  127. ^ “Single Certification List – November 2017” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  128. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014. Nhập Avicii ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Wake Me Up ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  129. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018. Enter Wake Me Up in the "Artiest of titel" box. Select 2014 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  130. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2013.
  131. ^ “Troféoversikt” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
  132. ^ “Download Chart (International) – 2013 (see #182)”. KMCIA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  133. ^ certyear VÀ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN TÂY BAN NHA.
  134. ^ “Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  135. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Wake Me Up')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  136. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Wake Me Up vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  137. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Avicii – Wake Me Up” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  138. ^ APFV (ngày 30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  139. ^ “2014-SP72”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  140. ^ “Top 100 Streaming – Semana 33: del ngày 11 tháng 8 năm 2014 al 17.08.2014” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
  141. ^ “Wake Me Up: Avicii: Amazon.it: Musica MP3”. Amazon.it. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  142. ^ “Wake Me Up (Radio Edit): Avicii: Amazon.es: Tienda MP3”. Amazone.es. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  143. ^ “Wake Me Up: Avicii: Amazon.co.uk: MP3 Downloads”. Amazone.co.uk. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  144. ^ “Amazon.com: Wake Me Up: Avicii: MP3 Downloads”. Amazon.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  145. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013.
  146. ^ “Triple A (AAA) Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013.
  147. ^ “Alternative Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013.
  148. ^ “Top 40/Mainstream Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]