Warrior (album của Kesha)
| Warrior | ||||
|---|---|---|---|---|
Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a] | ||||
| Album phòng thu của Kesha | ||||
| Phát hành | 30 tháng 11 năm 2012 | |||
| Thu âm | Tháng 1 – Tháng 8, 2012 | |||
| Thể loại | ||||
| Thời lượng | 44:27 | |||
| Hãng đĩa | ||||
| Sản xuất | ||||
| Thứ tự album của Kesha | ||||
| ||||
| Đĩa đơn từ Warrior | ||||
| ||||
Warrior là album phòng thu thứ hai của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Kesha, phát hành ngày 30 tháng 11 năm 2012 bởi Kemosabe Records và RCA Records. Kesha sáng tác album khi đang thực hiện chuyến lưu diễn đầu tay Get Sleazy Tour (2011) và trong quá trình theo đuổi hành trình tâm linh. Đây là một bản thu âm electropop kết hợp với âm hưởng của EDM, rock, punk, hip hop, đồng quê và dân gian. Nữ ca sĩ mô tả Warrior mang tính cá nhân hơn những tác phẩm trước của cô và là một nỗ lực trong việc hồi sinh nhạc rock, gọi đây là một album "cock pop" với chủ đề chính về ma thuật. Kesha hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm những cộng tác viên quen thuộc như Dr. Luke, Max Martin, Shellback, Ammo và Benny Blanco. Đĩa nhạc có sự tham gia góp giọng của Iggy Pop, cũng như đóng góp về mặt sáng tác của Nate Ruess, will.i.am, Bonnie McKee, Patrick Carney của The Black Keys, ban nhạc rock The Strokes và The Flaming Lips, và mẹ của nữ ca sĩ Pebe Sebert.
Một đĩa mở rộng cũng được phát hành dưới dạng đĩa kèm theo cho phiên bản người hâm mộ của Warrior, Deconstructed (2012) với bốn bản nhạc ra mắt trước đó được tái thu âm và bản hát lại "Old Flames Can't Hold a Candle to You" (1980) của Dolly Parton. Sau khi phát hành, album đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao ảnh hưởng nhạc rock của tác phẩm, nội dung ca từ và những màn kết hợp, nhưng cũng vấp phải một số chỉ trích về việc sử dụng Auto-Tune và quá trình sản xuất rập khuôn. Warrior được xem như bước thụt lùi lớn về mặt thương mại so với album phòng thu trước Animal (2010) khi đạt thứ hạng thấp trên các bảng xếp hạng toàn cầu, mặc dù vẫn lọt vào top 20 ở một số thị trường lớn như Úc, Canada và Nhật Bản. Album ra mắt ở vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 86,000 bản, trở thành đĩa nhạc thứ hai của Kesha vươn đến top 10 và sau đó được chứng nhận đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).
Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Warrior. "Die Young" được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 10 tại nhiều quốc gia Châu Âu và Úc. Đĩa đơn đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng chịu sự sụt giảm lớn về lượng phát sóng trên đài phát thanh và doanh số tiêu thụ sau vụ xả súng tại Trường tiểu học Sandy Hook khiến lời bài hát bị giới phê bình diễn giải theo hướng tiêu cực. Đĩa đơn thứ hai "C'Mon" chỉ đạt vị trí thứ 27 tại Hoa Kỳ, qua đó chấm dứt chuỗi loạt hit top 10 liên tiếp của Kesha kể từ đĩa đơn đầu tay "Tik Tok". Nữ ca sĩ sau đó kết hợp với will.i.am cho bản phối lại của "Crazy Kids" và phát hành làm đĩa đơn cuối cùng, nhưng chỉ tiếp nhận những thành tích ít ỏi trên toàn thế giới. Để quảng bá album, Kesha xuất hiện và trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Late Night with Jimmy Fallon, Today, The X Factor và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012, cũng như thực hiện hai chuyến lưu diễn: North American Tour 2013 với rapper người Mỹ Pitbull và Warrior Tour (2013–2015).
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]| Warrior – Phiên bản tiêu chuẩn | ||||
|---|---|---|---|---|
| STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
| 1. | "Warrior" |
| 4:00 | |
| 2. | "Die Young" |
|
| 3:32 |
| 3. | "C'Mon" |
|
| 3:34 |
| 4. | "Thinking of You" |
|
| 3:04 |
| 5. | "Crazy Kids" |
|
| 3:50 |
| 6. | "Wherever You Are" |
|
| 3:58 |
| 7. | "Dirty Love" (hợp tác với Iggy Pop) |
|
| 2:44 |
| 8. | "Wonderland" |
|
| 3:42 |
| 9. | "Only Wanna Dance with You" |
|
| 3:31 |
| 10. | "Supernatural" |
|
| 4:10 |
| 11. | "All That Matters (The Beautiful Life)" |
|
| 3:37 |
| 12. | "Love into the Light" | K. Sebert | Greg Kurstin | 4:46 |
| Tổng thời lượng: | 44:27 | |||
| Warrior – Phiên bản cao cấp (bản nhạc kèm theo)[1][2] | ||||
|---|---|---|---|---|
| STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
| 13. | "Last Goodbye" |
|
| 3:50 |
| 14. | "Gold Trans Am" |
|
| 3:20 |
| 15. | "Out Alive" |
|
| 3:31 |
| 16. | "Past Lives" | K. Sebert | 3:35 | |
| Tổng thời lượng: | 58:43 | |||
| Warrior – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc kèm theo)[2] | ||||
|---|---|---|---|---|
| STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
| 17. | "Die Young" (Dallas K extended mix) |
|
| 5:49 |
| 18. | "Die Young" (My Digital Enemy remix) |
|
| 5:46 |
| 19. | "Die Young" (remix; hợp tác với Juicy J, Wiz Khalifa và Becky G) |
|
| 4:03 |
| Tổng thời lượng: | 74:21 | |||
| Warrior – Phiên bản mở rộng (bản nhạc kèm theo)[5] | ||||
|---|---|---|---|---|
| STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
| 20. | "Old Flames Can't Hold a Candle to You" (Deconstructed mix) |
|
| 3:40 |
| 21. | "Blow" (Deconstructed mix) |
| Kurstin | 3:12 |
| 22. | "The Harold Song" (Deconstructed mix) |
|
| 4:55 |
| 23. | "Die Young" (Deconstructed mix) |
| Kurstin | 3:22 |
| 24. | "Supernatural" (Deconstructed mix) |
|
| 4:27 |
| Tổng thời lượng: | 93:17 | |||
| Warrior – Phiên bản trên iTunes Nhật Bản và bản cao cấp giới hạn tại Nhật Bản (đĩa kèm theo)[6] | ||||
|---|---|---|---|---|
| STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
| 1. | "Old Flames Can't Hold a Candle to You" (Deconstructed mix) |
|
| 3:40 |
| 2. | "Blow" (Deconstructed mix) |
| Kurstin | 3:12 |
| 3. | "The Harold Song" (Deconstructed mix) |
|
| 4:55 |
| 4. | "Die Young" (Deconstructed mix) |
| Kurstin | 3:22 |
| 5. | "Supernatural" (Deconstructed mix) |
|
| 4:27 |
| Tổng thời lượng: | 18:56 | |||
- Ghi chú
- Ghi chú nhạc mẫu
- "Supernatural" chứa một phần của "Wouldn't It Be Good" (1984), sáng tác và thể hiện bởi Nik Kershaw, xuất bản bởi Irving Music (BMI).
- "Only Wanna Dance with You" chứa đoạn nhạc mẫu của "Last Nite" (2001), sáng tác bởi Julian Casablancas và thể hiện bởi The Strokes.
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng tháng[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]| Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
|---|---|---|
| New Zealand (RMNZ)[32] | Vàng | 7.500‡ |
| Hoa Kỳ (RIAA)[33] | Bạch kim | 1.000.000‡ |
|
‡ Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến. | ||
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]| Khu vực | Ngày | Phiên bản | Định dạng | Hãng đĩa | Ct. |
|---|---|---|---|---|---|
| Úc | 30 tháng 11, 2012 |
|
Sony Music | [34] | |
| New Zealand | [35] | ||||
| Vương quốc Anh | 3 tháng 12, 2012 | [36] | |||
| Hoa Kỳ | 4 tháng 12, 2012 |
|
[37] | ||
| Philippines | 7 tháng 12, 2012 | CD | Cao cấp | Ivory | [38] |
| Nhật Bản | 30 tháng 1, 2013 | Cao cấp giới hạn | Sony Music | [39] | |
| Nhiều | 2022 | Đĩa than | Mở rộng | [40] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b "Warrior (Deluxe Version)". iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b c "Warrior" (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
- ^ Levine, Nick. "Ke$ha Warrior Review". BBC. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ Rob Sheffield (ngày 4 tháng 12 năm 2012). "Warrior | Album Reviews". Rolling Stone. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Warrior (Expanded Edition)". Amazon Music. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020.
- ^ "Warrior [Limited Edition]" (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
- ^ "Australiancharts.com – Ke$ha – Warrior". Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Austriancharts.at – Ke$ha – Warrior". Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Ultratop.be – Ke$ha – Warrior" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
- ^ "Ultratop.be – Ke$ha – Warrior" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
- ^ "ABPD CD - TOP 10 Semanal". (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos.
- ^ "Czech Albums – Top 100" (bằng tiếng Séc). ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang xếp hạng này, chọn {{{date}}} trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu bảng xếp hạng chính xác.
- ^ "Kesha Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "lescharts.com – Ke$ha – Warrior" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Offiziellecharts.de – Ke$ha – Warrior" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2022.
- ^ "Greekcharts.com – Ke$ha – Warrior" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Irishcharts.com – Ke$ha discography". Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Italiancharts.com – Ke$ha – Warrior". Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2025.
- ^ "「ウォーリア(初回生産限定盤)」 KE$HA│オリコン芸能人事典-ORICON STYLE". Oricon.co.jp.
- ^ "Ke$ha Chart History (Official Top 40 Albums)". Official Aotearoa Music Charts. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Mexicancharts.com – Ke$ha – Warrior" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Circle Albums Chart: Week 50 2012" (bằng tiếng Hàn). Bảng xếp hạng Circle. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Circle International Albums Chart: Week 50 2012" (bằng tiếng Hàn). Bảng xếp hạng Circle. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Spanishcharts.com – Ke$ha – Warrior". Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Hitparade.ch – Ke$ha – Warrior". Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Kesha − Warrior: Chart History". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Kesha Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2022.
- ^ "Circle International Albums Chart: December 2012" (bằng tiếng Hàn). Bảng xếp hạng Circle. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Billboard 200 Albums − Year-End: 2013". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Chứng nhận album New Zealand – Ke$ha – Warrior" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2024. Nhập Warrior trong mục "Search:".
- ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Kesha – Warrior" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
- ^ "KE$ha Set To Release New Album In November! - Take 40". archive.ph. ngày 3 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ "Ke$ha to release second album 'Warrior' this November". The Edge (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ Ke$ha – Warrior (2012, CD) (bằng tiếng Anh), ngày 3 tháng 12 năm 2012, truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021
- ^ "ANIMALS! K$ Reveals New Album Cover, Title & Street Date!". www.webcitation.org. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ "Kesha Releases 'Warrior' Under Ivory Music". www.webcitation.org. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ ケシャ. "ウォーリア(初回生産限定盤)". SMJ. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ "Warrior (Expanded Edition) Vinyl – Kesha". keshastore.com.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Warrior trên Discogs (danh sách phát hành)
- Sử dụng xếp hạng album cho Brazil
- Album năm 2012
- Album của Kesha
- Album do Benny Blanco sản xuất
- Album do Dr. Luke sản xuất
- Album do Greg Kurstin sản xuất
- Album do Max Martin sản xuất
- Album do Shellback sản xuất
- Album do Cirkut sản xuất
- Album do Matt Squire sản xuất
- Album của RCA Records
- Album của Kemosabe Records