Welling United F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Welling United
Tập tin:WellingUnitedBadge.png
Tên đầy đủWelling United Football Club
Biệt danhThe Wings
Thành lập1963; 61 năm trước (1963)
SânPark View Road, Welling
Sức chứa4,000 (1,000 chỗ ngồi)
Chủ tịch điều hànhPaul Websdale
Người quản lýLoui Fazakerley
Giải đấuNational League
2014–15Conference Premier, thứ 20
Mùa giải hiện nay

Welling United Football Club là một câu lạc bộ bóng đá Anh nằm ở Welling, London Borough of Bexley. Hiện tại đội bóng đang thi đấu ở National League.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Welling United Football Club thành lập năm 1963. Câu lạc bộ khởi nghiệp là một đội trẻ chơi cho giải địa phương ở sân bóng công viên, nơi sau này được mở rộng và bắt đầu thi đấu bóng đá ở London Spartan League. Năm 1977, Welling di chuyển tới sân Park View Road, trước đây thuộc đội bóng đã giải thể Bexley United (trong lịch sử gọi là Bexleyheath & Welling). Đội bóng gia nhập Athenian League năm 1978. Năm 1981 họ lên chơi ở Southern Football League Southern Division.

Sau chỉ một mùa giải ở hạng đấu này, câu lạc bộ được chuyển lên Southern League Premier Division khi giải đấu được tái cơ cấu. Mùa giải 1985–86 họ vô địch cách á quân 23 điểm và thăng hạng Football Conference

Mặc dù đội bóng gặp khủng hoảng ở Conference, với chỉ có 2 lần cán đích ở vị thứ trên 11trong 14 mùa giải, thì họ trải qua những giải đấu Cup thành công, vào vòng 1 FA Cup trong 6 mùa giải, có một mùa đánh bại đội bóng duy nhất của Football League ở vùng Kent, Gillingham. Đội bóng cũng có một lần vào được vòng loại 3, thua 1–0 trước Blackburn Rovers.

The Wings tụt khỏi Conference khi xuống hạng sau trận đấu cuối cùng của mùa giải 1999–2000, trở lại Southern League.

Mùa giải 2003–04, dưới sự dẫn dắt của cựu cầu thủ World Cup người Anh Paul Parker, the Wings kết thúc mùa giải ở nửa trên bảng xếp hạng Southern League Premier Division và do đó có một vị trí trong hạng đấu mới thành lập Conference South. Mùa giải đầu tiên họ gặp khó khăn, với việc The Wings chôn chân ở cuối bảng trong 3 tháng đầu tiên khiến Parker rời đội bóng bởi thỏa thuận đội bên.

Welling thi đấu với Millwall trong trận giao hữu trước mùa giải ở Park View Road.

Cựu cầu thủ của Coventry CityRepublic of Ireland Liam Daish đảm nhiệm vị trí quản lý trước khi nó được giao cho cựu hậu vệ của Norwich CityGillingham Adrian Pennock, người đã bỏ lỡ cơ hội giúp đội bóng thăng hạng nhờ play-off. Pennock rời câu lạc bộ cuối mùa giải 2006–07. Trận đấu cuối cùng ông dẫn dắt The Wings là trận hòa 1–1 trên sân nhà trước Hayes. Pennock gia nhập Stoke City với vị trí huấn luyện dưới sự chỉ đạo của cựu huấn luyện viên Gillingham, Tony Pulis.

Ngày 16/5/2007, Welling United bổ nhiệm Neil Smith làm huấn luyện viên mới. Tuy nhiên, chỉ sau 7 tháng Smith chia tay câu lạc bộ ngày 7/1/2008.[1]

Andy Ford được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới của The Wings ngày 31/1/2008. Mặc dù thua 6–2 trước Cambridge City trong trận đầu tiên nắm quyền, Ford đã dẫn dắt The Wings trụ hạng an toàn và kết thúc ở vị trí thứ 16. Welling đứng thứ 7 ở Conference South mùa giải 2008/09 dưới sự chỉ đạo của Ford. Sau khởi đầu tệ hại ở mùa giải 2009–10 Ford từ chức, cho rằng ông không nghĩ có thể đạt được điều mình muốn với mức lương hiện tại. Jamie Day được bổ nhiệm làm cầu thủ/huấn luyện viên mới tháng 11/2009.

Ngày 12/8/2010, câu lạc bộ nhận được đơn thỉnh cầu trả nợ của HMRC.[2] The Wings được cho 14 tuần để trả món nợ khổng lồ cho HMRC, và nhờ hầu như toàn bộ các cổ động viên mà món nợ £60,000 đã được thanh toán.[3] Trong thời gian này, trong cuộc họp Football Conference ngày 16/9/2010, Welling United thừa nhận có thuế cáo sai trái với món nợ khổng lồ của HMRC. Ngay lập tức câu lạc bộ bị trừ 5 điểm và phạt £5,000.[4]

Mặc dù The Wings bị cấm vận chuyển nhượng và bị Football Conference trừ 5 điểm trong 4 tuần đầu tiên của mùa giải 2010–11, đội bóng của Jamie Day vẫn thi đấu quyết liệt để giành danh hiệu vô địch Conference South. Tuy nhiên, mặc dù Welling United nằm ở Top 5 gần nửa mùa giải, chuỗi trận tệ hại trong tháng cuối cùng khiến The Wings tuột mất vị trí đá play-off chỉ với khoảng cách 1 điểm, xếp vị thứ 6.

Former player manager Jamie Day với danh hiệu Conference South sau khi vô địch năm 2013

Mùa giải 2011–12 kết thúc với việc Welling đứng vị thứ 3 và sau khi đánh bại Sutton United 2–1 sau 2 lượt trận ở bán kết play-off, họ vuột mất cơ hội lên hạng trong chớp mắt khi thất bại 0–1 trước Dartford tại Princes Park.

Welling trở lại sau khi vô địch Conference South, 13 năm kể từ khi lần cuối cùng họ thi đấu tại hạng đấu cấp độ 5 của bóng đá Anh. Từ 3/11/2013 đến 5/2/2014, Welling phá vỡ kỉ lục giải đấu với chuỗi 12 trận thắng liên tiếp.

Tháng 12/2014 Jamie Day rời Welling sau thỏa thuận đôi bên. Ông được thay thế bởi Jake Gallagher và người chăm sóc Jamie Turner, nhưng ngày 21/12 có thông báo rằng Jody Brown của Grays Athletic được bổ nhiệm làm huấn luyện viên. Ngày 3/3/2015, Jody Brown bị đuổi việc khi đội bóng chỉ giành được 1 điểm sau 9 trận đầu tiên. Hậu vệ phải Loui Fazakerley được xem như là một "tương lai có thể thấy trước".

Trận đấu sân nhà đầu tiên của Welling được trực tiếp là vào ngày 8/3/2015 trên kênh BT Sport, thua 1–0 trước Altrincham.

Theo sau một chuỗi kết quả ấn tượng, Fazakerley giúp The Wings thoát khỏi nhóm xuống hạng ở Conference Premier nhờ hiệu số bàn thắng bại xếp trên Alfreton Town. Fazakerley được bổ nhiệm chính thức vào vị trí huấn luyện viên.[5]

Sân nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Welling United chơi trên sân nhà Park View Road, Welling, London, DA16 1SY. Sân đấu này là sân nhà của đội bóng từ năm 1977 khi lấy từ đội bóng giải thể Bexley United. Trước đó họ thi đấu ở sân thể thao cộng đồng tại Butterfly Lane, Eltham. Erith & Belvedere đã chia sẻ sân đấu từ năm 1999. Park View Road được cải thiện từ năm 2004, bao gồm cả 1 khán đài có mái che.

Do hậu quả của bão và gió lớn tháng 12/2006, dàn đèn pha ở Park View Road bị hư hại. Vì lý do an toàn nên giá treo dàn đèn bị gỡ bỏ. Dàn đèn đã được lắp lại vị trí và sử dụng từ tháng 6/2007.

Mùa giải 2013–14, Park View Road phải thay đổi để giữ Welling United ở lại Conference Premier cho mùa giải 2014–15 season. Những thay đổi được tiến hành giữa tháng 2 và tháng 3.

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 6 tháng 10 năm 2015.[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Úc Michael McEntegart
2 HV Anh Loui Fazakerley
3 HV Anh Ben Jefford
4 HV Anh Zach Fagan
5 HV Anh Harry Osborne
6 HV Anh Michael Chambers
7 Anh George Porter
8 TV Anh Harry Lee (mượn từ Leyton Orient)
9 Anh Sahr Kabba
10 Anh Kieron St Aimie
11 TV Anh Ricky Wellard
14 Anh Tashan Adeyinka
15 HV Anh Nortei Nortey
17 Anh Afolabi Obafemi
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 HV Anh Joey Taylor
19 HV Anh Kevin Lokko
20 TV Anh Sam Corne
21 TM Anh Tom King (mượn từ Millwall)
22 TV Anh Reece Harris
23 HV Anh Barney Williams
24 TV Anh Kojo Awotwi
25 HV Anh Michel Thompson-Martelly
26 TV Anh Steven Gunner
27 TV Anh Louis Birch
28 Anh Archie Johnson
32 TV Anh Xavier Vidal
40 TV Bồ Đào Nha Sandro Semedo (mượn từ Leyton Orient)

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Các mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải đấu Cấp độ Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn bại Hiệu số Điểm Vị thứ Vua phá lưới Số bàn thắng FA Cup FA Trophy Số khán giả trung bình
2003–04 Southern Football League 6 42 16 8 18 56 58 −2 56 9/22
Bị chuyển
No Data No Data QR4 R2 597
2004–05 Conference South 6 42 15 7 20 64 68 −4 52 16/22 Paul Booth 19 QR2 R2 No data
2005–06 Conference South 6 42 16 17 9 58 44 +14 65 9/22 Danny Kedwell 19 R1 R3 No data
2006–07 Conference South 6 42 21 6 15 65 51 +14 69 8/22 Danny Kedwell 19 QR4 R4 No data
2007–08 Conference South 6 42 13 7 22 41 64 −23 46 16/22 Omari Coleman 8 QR3 QR3 No data
2008–09 Conference South 6 42 19 11 12 61 44 +17 68 7/22 Charlie Sheringham 19 QR2 R2 No data
2009–10 Conference South 6 42 18 9 15 66 51 +15 63 9/22 Lee Clarke 16 QR3 R1 No data
2010–11 Conference South 6 42 24 8 10 81 47 +34 75† 6/22 Andy Pugh 17 QR2 R1 No data
2011–12 Conference South 6 42 24 9 9 79 47 +32 81 3/22
Thua chung kết Play-off
Andy Pugh 15 QR2 R1 No data
2012–13 Conference South 6 42 26 8 8 90 44 +46 86 1/22
Thăng hạng
Ross Lafayette 19 QR4 R3 No data
2013–14 Conference Premier 5 46 16 12 18 59 61 −2 60 16/24 Ross Lafayette 16 R2 R1 No Data
2014–15 Conference Premier 5 46 11 12 23 52 73 −21 25 20/24 Harry Beautyman 11 QR4 R1 No Data

† – trừ 5 điểm do vi phạm tài chính.

Cựu cầu thủ đáng chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Cầu thủ thi đấu/huấn luyện ở các giải đấu trong nước hoặc nước ngoài tương đương (ví dụ: giải đấu chuyên nghiệp).
  2. Cầu thủ thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
  3. Cầu thủ giữ kỉ lục câu lạc bộ.

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Kỉ lục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thứ hạng cao nhất:[8]
    • thứ 6 ở Conference National: 1989–90, 2013
  • Thành tích tốt nhất tại FA Cup[8]
    • Vòng 3: 1988–89
  • Thành tích tốt nhất tại FA Trophy[8]
    • Tứ kết: 1988–89, 2006–07
  • Thành tích tốt nhất tại FA Vase[8]
    • Vòng 3: 1979–80

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Smith, Denise. “Welling United”. Welling United. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Smith, Denise. “Welling United”. Welling United. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ Smith, Denise. “Welling United”. Welling United. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Welling United deducted five points over financial irregularities”. Kentonline.co.uk. ngày 16 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ “Welling name Loui Fazakerley as permanent manager”. Kentonline.co.uk. ngày 21 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ “Welling United”. FootballSquads. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ “Memorandum of Procedures For Dealing With Misconduct Occurring”. Docstoc.com. ngày 24 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ a b c d “Football Club History Database – Welling United”. Fchd.info. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]